Viêm ruột thừa trên bệnh nhân adenocarcinoma ruột thừa nguyên phát
Tóm tắt
Adenocarcinoma ruột thừa nguyên phát rất hiếm gặp với ít hơn 250 ca được ghi nhận. Sau đây chúng tôi sẽ trình bày một ca viêm ruột thừa trên nền carcinoma ruột thừa của một bệnh nhân nam 61 tuổi, nhập viện vì đau bụng, đề kháng và có phản ứng dội (+) ở vùng bụng dưới, kèm sốt. Những dấu hiệu trên thể hiện viêm ruột thừa cấp. Phẫu thuật thấy ruột thừa bị viêm và dính vào mô xung quanh. Phẫu thuật viên đã tiến hành cắt bỏ ruột thừa. Sau đó, xét nghiệm tế bào học cho kết quả adenocarcinoma ruột thừa. Khối u gây thâm nhiễm và làm tắc nghẽn lòng và miệng ruột thừa. Vì vậy, bệnh nhân phải trải qua cuộc mổ thứ hai nhằm cắt lọc một phần đại tràng. Trong những ngày hậu phẫu và những lần tái khám sau đó 18 tháng, không thấy biến chứng hay di căn. Thế nên trong trường hợp gặp một ca viêm ruột thừa cấp, các bác sĩ cần chú ý đến khả năng adenocarcinoma ruột thừa.
Giới thiệu
Adenocarcinoma ruột thừa là một khối u hiếm gặp ở đường tiêu hóa, tần suất gặp chừng 0,01 – 0,2 %. Triệu chứng lâm sàng chính là viêm ruột thừa hoặc sờ được một khối ở vùng bụng. Việc chẩn đoán trước phẫu thuật đối với carcinoma này rất khó vì thiếu những triệu chứng đặc trưng trên lâm sàng, siêu âm, X-quang.
Tường trình ca lâm sàng
BN nam, 61 tuổi, nhập viện với triệu cứng sốt, đau kèm đề kháng và phản ứng dội (+) ở điểm McBurney, dấu Blumberg (+) ở vùng hố chậu (P). Chẩn đoán được đưa ra là viêm ruột thừa cấp.
- Nhiệt độ: 37,8OC.
- WBC: 15.050 / mm3
- Không ghi nhận bất thường trong CT máu ngoại biên hay xét nghiệm sinh hóa huyết thanh.
- Siêu âm bụng cho thấy dịch tự do trong ổ bụng lượng ít.
Bệnh nhân được phẫu thuật mở bụng. Khi đó, ruột thừa bị viêm và dính vào các mô xung quanh. Các bác sĩ đã cắt bỏ ruột thừa, rửa sạch khoang bụng bằng saline và đặt ống dẫn lưu khoang bụng.
Giải phẫu bệnh mô ruột thừa đã cắt bỏ cho kết quả adenocarcinoma, tắc lòng và miệng ruột thừa. Xét nghiệm vi thể cho thấy các có sự thay thế phúc mạc bằng mô hoại tử, máu và tế bào sợi. Vùng ruột thừa đã bị viêm, khối u gồm các cấu trúc dạng tuyến và một đám tế bào nhầy hoặc nang lớn. Xét nghiệm tế bào học đã chỉ rõ một adenocarcinoma ruột thừa và chưa thấy di căn vào các hạch lympho lân cận. (Hình 1)
Hình 1: Xét nghiệm tế bào học cho thấy các cấu trúc giống tuyến, một đám tế bào nhầy hoặc nang lớn (nhuộm bằng hematoxylin và eosin, hình ảnh phóng to X200)
Sau ca phẫu thuật đầu tiên 6 ngày, bệnh nhân tiếp tục được phẫu thuật cắt lọc đại tràng phải, hậu phẫu 9 ngày và được xuất viện. Bệnh nhân vẫn tái khám thường xuyên và không có biểu hiện tái phát hay di căn u sau phẫu thuật 18 tháng.
Thảo luận
Adenocarcinoma ruột thừa là một tình trạng u hiếm gặp của đường tiêu hóa, tần suất 0,01 – 0,2 %. Báo cáo cho thấy có một tỷ lệ nam giới mắc bệnh nhiều hơn nữ và thường gặp ở lứa tuổi trung niên, từ 50 đến 60 tuổi, nhưng độ tuổi vẫn có thể trải rộng từ 13 đến 91.
U lành tính tế bào biểu mô và sang thương giống u ở ruột thừa được phân loại thành 5 nhóm dựa trên tiêu chuẩn của WHO: khoang nhầy (mucocele) đơn, polyp hyperplastic, adenoma, u nhầy dạng không chắc chắn chuyển ác (uncertain malignant potential – UMP) và adenocarcinoma. Khoang nhầy đơn chiếm 6% trong các u lành tính tế bào biểu mô và sang thương giống u, polyp hyperplastic, adenoma, u nhầy không chắc chắn chuyển ác theo thứ tự có tỷ lệ lần lượt là 10%, 23%, 15% và 46%.
BN thường nhập viện do có khối vùng hố chậu phải, thiếu máu hoặc với triệu chứng chỉ điểm viêm ruột thừa. Gần 70% ca lâm sàng không chẩn đoán được trong lúc mổ. Triệu chứng của viêm ruột thừa cấp gần giống K ruột thừa vì khối u tạo sự tắc nghẽn trong lòng ruột, như trong trường hợp này, khối u tạo sự thâm nhiễm làm thành bụng viêm nặng thêm, và tăng sự tắc nghẽn bạch mạch hoặc lồng ruột. Adenocarcinoma ruột thừa, tương tự như carcinoma đại tràng, có thể di căn đến các vùng khác nhờ vào mạch bạch huyết hoặc mạch máu. Khoang phúc mạc là nơi dễ di căn nhất, sau đó đến hạch lympho, gan, buồng trứng, thành bụng và phổi. denocarcinoma của ruột thừa có thể biểu hiện bằng khối vùng bụng kết hợp bệnh cảnh bụng cấp trên phụ nữ có thai. Adenocarcinoma ruột thừa ít được nghĩ đến trước khi phẫu thuật, thường được phát hiện ra khi làm xét nghiệm tế bào học. Phẫu thuật cắt bỏ ruột tịt, sau đó cắt lọc đại tràng phải vẫn là lựa chọn phẫu thuật hàng đầu cho adenocarcinoma ruột thừa.
Nói tóm lại, khi gặp một ca lâm sàng về viêm ruột thừa cấp, điều quan trọng là các bác sĩ cần cân nhắc đến khả năng u adenocarcinoma ruột thừa.
References
1. Rassu PC, Cassinelli G, Ronzitti F, Bronzino P, Stanizzi T, Casaccia M.Primary adenocarcinoma of the appendix. Case report and review of the literature Minerva Chir. 2002 Oct;57(5):695-8.
2. Chang P, Attiyeh FF. Adenocarcinoma of the appendix. Dis Colon Rectum. 1981 Apr;24(3):176-80.
3. Nitecki SS, Wolff BG, Schlinkert R, Sarr MG. The natural history of surgically treated primary adenocarcinoma of the appendix. Ann Surg. 1994 Jan;219(1):51-7.
4. Hananel N, Powsner E, Wolloch Y. Adenocarcinoma of the appendix: an unusual disease. Eur J Surg. 1998 Nov;164(11):859-62.
5. Jass JR, Sobin LH, Watanabe H. The World Health Organization’s histologic classification of gastrointestinal tumors. A commentary on the second edition. Cancer. 1990 Nov 15;66(10):2162-7.
6. Yamada T, Murao Y, Nakamura T, Tabuse H, Miyamoto S, Imai S, Nakano H. Primary adenocarcinoma of appendix, colonic type associated with perforating peritonitis in an elderly patient. J Gastroenterol. 1997 Oct;32(5):658-62.
7. Berman AT, James PM Jr. Adenocarcinoma of the vermiform appendix. Am J Surg. 1970 Jun;119(6):733-6.
8. Ozakyol AH, Saricam T, Kabukcuoglu S, Caga T, Erenoglu E. Primary appendiceal adenocarcinoma. Am J Clin Oncol. 1999 Oct;22(5):458-9.
9. Morgan DR, Fernandez CO, DeSarno C, Mann WJ Jr. Adenocarcinoma of the appendix in pregnancy: a case report. J Reprod Med. 2004 Sep;49(9):753-5.
10. Kshirsagar AY, Desai SR, Pareek V. Primary adenocarcinoma of the vermiform appendix: a case report. J Indian Med Assoc. 2004 May;102(5):262-3.
Bạn phải đăng nhập để bình luận.