Feeds:
Bài viết
Bình luận

Archive for the ‘Gan-mật-tụy’ Category

Ung thư tụy chủ yếu xảy ra ở những bệnh nhân trên 60 tuổi. Nếu bệnh được chẩn đoán ở giai đoạn sớm, phẫu thuật cắt bỏ ung thư sẽ giúp cho chữa trị. Nhìn chung, ung thư càng phức tạp (ung thư càng tân sinh và lan rộng), càng có ít cơ hội điều trị hiệu quả. Tuy nhiên, điều trị có thể thường làm chậm quá trình của ung thư.

Tụy là gì?

Tụy nằm trong vùng bụng trên rốn và nằm sau dạ dày và ruột. Hình dạng của tụy giống như con nòng nọc, và nó có một đầu, một thân và một đuôi. Phần đầu nằm gần nhất tá tràng (phần của ruột non ngay sau dạ dày).

Tụy tạo dịch chứa enzymes (chất hóa học) cần cho tiêu hóa thức ăn. Enzyme đươc tạo trong các tế bào tụy và đi vào các ống nhỏ. Các ống này gộp lại như các nhánh của cây để tạo thành ống tụy chính. Ống này dẫn lưu dịch giàu enzyme vào tá tràng. Các enzyme này ở trạng thái bất hoạt trong tụy (tuy nhiên, chúng có thể tiêu hóa luôn tụy). Chúng được hoạt hóa trong tá tràng để tiêu hóa thức ăn.

Các nhóm của các tế bào đặc biệt gọi là các tiểu đảo Langerhans nằm rải rác khắp tuyến tụy. Các tế bào này tao hormone insulin và glucagon. Các hormone được tiết trực tiếp vào dòng máu để điều khiển mức đường máu.

Ống mật chở mật từ gan và túi mật. Ống mật sẽ gộp với ống tụy trước khi nó dẫn vào tá tràng. Mật cũng được dẫn lưu vào tá tràng và giúp tiêu hóa thức ăn.

 Ung thư là gì?

Ung thư là một bệnh lý của các tế bào trong cơ thể. Cơ thể được tạo từ hàng triệu các tế bào bé xíu. Trong cơ thể có nhiều loại tế bào khác nhau, và có nhiều loại ung thư khác nhau từ các loại tế bào khác nhay. Điểm chung của các loại ung thư là các tế bào ung thư bất thường và tăng sinh theo cấp số nhân ngoài tầm kiểm soát.

 Một khối u ác tính là một khối u hoặc mô tăng trưởng được tạo từ các tế bào ung thư tiếp tục nhân lên. Các khối u ác tính xâm lấn các mô lân cận, có thể gây ra thương tổn. Các khối u ác tính có thể cũng lan rộng đến các phần khác của cơ thể. Điều này xảy ra nến một vài tế bào vỡ ra khỏi khối u đầu tiên (sơ cấp) và được vận chuyển qua dòng máu hoặc mạch bạch huyết đếm các phần khác của cơ thể. Các nhóm tế bào nhỏ này có thể sau đó nhân lên để tạo thành các khối u thứ cấp (di căn) trong một hoặc nhiều vùng của cơ thể. Các khối u thứ cấp này có thể tiếp tục phát triển, xâm lấn và phá hủy các mô kế cận và mở rộng lần nữa.

 Một số ung thư có thể nghiêm trọng hơn, một số thì dễ điều trị hơn (đặc biệt nếu được chẩn đoán trong giai đoạn đầu), một số có tiên lượng tốt hơn. Vì thế, ung thư không chỉ là một trường hợp. Trong mỗi ca, điều quan trọng để biết chính xác loại ung thư nào đang phát triển, phát triển như thế nào và có mở rộng ra hay không. Điều này sẽ giúp cho BN lấy được những thông tin cần thiết trong lựa chọn điều trị và tiên lượng. Xem thêm các tờ rơi riêng biệt có tên là “Cancel – qhat are cancer and tumours?” để có thêm nhiều chi tiết về ung thư nói chung.

Ung thư tuyến tụy là gì?

Ung thư tuyến tụy tương đối phổ biến, khoảng 1/10.000 người mỗi năm ở Anh. Có một vài loại ung thư tuyến tụy, nhưng hơn 9/10 ca là ung thư tế bào tuyến ống động mạch.

Ung thư tế bào tuyến ống động mạch của tuyến tụy

Loại ung thư này phát triển từ một tế bào mà trở thành ung thư trong ống tụy. Các tế bào tăng sinh này và khối u này sau đó phát triển trong và xung quanh ống tụy. Khi khối u to ra:

–      Nó có thể làm tắt ống mật hoặc ống tụy chính, làm ngưng dòng dẫn lưu của mật và/hoặc dịch tụy vào trong tá tràng.

–      Nó xâm lấn sâu vào tuyến tụy. Trong lúc nó có thể đi qua thành tuyến tụy và xâm lấn các tạng kế cận như là tá tràng, dạ dày hoặc gan.

–      Một vài tế bào có thể vỡ ra vào mạch bạch huyết hoặc dòng máu. Ung thư có thể sẽ lan đến các hạch bạch huyết gần đó hoặc lan đến các vùng khác của cơ thể (di căn).

 Các loại khác của ung thư tụy

Một vài loại hiếm gặp của ung thư đi từ các loại khác của tế bào trong tuyến tụy. Ví dụ, các tế bào trong tuyến tụy mà tạo insulin hoặc glucagon có thể trở thành ung thư (insulinomas và glucagonomas). Cơ chế của chúng khác với ung thư tế bào tuyến ống động mạch. Ví dụ, chúng có thể sản xuất quá nhiều insulin hoặc glucagon, mà có thể gây ra các triệu chứng.

Phần còn lại của tờ rơi này chỉ bàn về ung thư tế bào tuyến ống động mạch của tuyến tụy.

Nguyên nhân gây ung thư tuyến tụy?

 Khối ung thư bắt đầu từ một tế bào bất thường. Lý do chính xác tại sao một tế bào trở thành ung thư thì chưa rõ. Điều này được nghĩ rằng có thể do các tổn thương bất kỳ hoặc rối loạn sắp xếp của gen trong tế bàp, dẫn đến tế bào bất thường và tăng sinh không kiểm soát. (Xem tờ rơi “What causes cancer?” để biết thêm chi tiết).

 Nhiều người mắc bệnh ung thư tuyến tụy không rõ nguyên nhân. Tuy nhiên, các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng phát triển của ung thư tuyến tụy. Bao gồm:

–      Độ tuổi. Thường gặp ở những người lớn tuổi. Hầu hết ở những người trên 60 tuổi.

–      Hút thuốc.

–      Chế độ ăn uống. Ăn ở chế độ nhiều chất béo và thịt có thể làm tăng nguy cơ.

–      Béo phì.

–      Viêm tụy mạn (viêm kéo dài của tuyến tụy). Đa số các ca của viêm tụy mạn thường do uống nhiều cồn. Các nguyên nhân khác ít phổ biến hơn.

–      Tiểu đường. Ghi chú: tiểu đường là bệnh phổ biến và lượng lớn người mắc bệnh tiểu đường không phát triển ung thư tuyến tụy.

–      Hóa chất. Tiếp xúc nhiều tại chỗ làm việc với thuốc diệt sâu nhất định, thuốc nhuộm và các hóa chất được dùng trong luyện kim loại có thể làm tăng nguy cơ.

 Yếu tố di truyền và tính di truyền

Đa số các ca ung thư tuyến tụy không có tính chất di truyền. Tuy nhiên, một vài gia đình có nguy cơ mắc bệnh ung thư tuyến tụy cao hơn mức trung bình. Điều này được chỉ ra rằng khoảng 1 trong 10 bệnh nhân ung thư tụy do di truyền một gen bất thường. Hãy đến gặp bác sĩ nếu nghĩ rằng ung thư tuyến tụy phổ biến trong gia đình mình. Bệnh nhân sẽ được khám tổng quát với mục đích phát hiện hiện ung thư tuyến tụy ở giai đoạn đầu khi cơ hội được chữa khỏi đang cao. Một nhóm nghiên cứu tại đại học Liverpool, gọi là Hội khảo sát người dân châu Âu về ung thư tuyến tụy gia đình và viêm tụy di truyền (EUROPAC) đang nghiên cứu các nguyên nhân gây ra ung thư tuyến tụy. EUROPAC phối hợp nghiên cứu quốc gia về tầm soát ung thư tuyến tụy ở những người có nguy cơ cao. Xem chi tiết liên hệ ở phần cuối của tờ rơi.

Các triệu chứng của ung thư tuyến tụy là gì?

Các triệu chứng của tắc ống mật

Khoảng 7 trong 10 ca, khối u đầu tiên phát triển ở đầu tụy. Một khối u nhỏ ban đầu thường không gây ra triệu chứng. Khi khối u tăng sinh, nó hướng đến làm tắc nghẽn ống mật. Điều này làm ngưng dòng chảy của mật vào tá tràng, dẫn tới:

–      Vàng da (vàng sa do mật đi vào dòng máu do bị tắc ống mật).

–      Nước tiểu sậm màu – do máu vàng da được lọc qua thận.

–      Phân nhạt màu – khi phân không chứa mật gây ra màu nâu bình thường.

–      Ngứa toàn thân do mật trong dòng máu.

Đau thường không là một đặc trưng ban đầu. Do đó, vàng da không đau thường trở nên tệ hơn là dấu hiệu đầu tiên của ung thư tụy. Buồn nôn và nôn cũng là những triệu chứng khá phổ biến.

Các triệu chứng khác

Khi ung thư phát triển trong tụy, các triệu chứng sau có thể phát triển gồm:

–      Đau ở vùng bụng trên rốn, có thể lan ra phía sau lưng.

–      Bệnh nhân có thể cảm thấy không khỏe và sụt cân. Các triệu chứng này thường phát triển đầu tiên nếu ung thư phát triển trong thân hoặc đuôi tụy (khi ống mật không bị tắc).

–      Bệnh nhân có thể không tiêu hóa tốt, do lượng dịch tụy bị giảm. Do đó gây ra phân bạc màu, mùi hôi và sụt cân.

–      Trường hợp hiếm, đái tháo đường tăng khi gần như tất cả tuyến tụy bị phá hủy bởi khối u.

–      Trường hợp hiếm, khối u có thể gây ra viêm tụy – viêm tụy cấp. Điều này làm đau bụng trở nên nghiêm trọng.

Nếu ung thư lan đến các phần khác của cơ thể, các triệu chứng đa dạng khác có thể tăng.

Ung thư tuyến tụy được chẩn đoán và đánh giá như thế nào?

Đánh giá ban đầu

Có nhiều nguyên nhân gây vàng da và các triệu chứng khác được kiệt kê ở trên. Ví dụ, tắc mật do sỏi hoặc viêm gan. Do đó, một vài xét nghiệm ban đầu thường được chuẩn bị nếu bệnh nhân vàng da hoặc các triệu chứng khác tăng. Các xét nghiệm điển hình là siêu âm bụng và vài xét nghiệm máu. Các xét nghiệm ban đầu là một ý kiến hay khi nguyên nhân của vàn da là tắc từ đầu tụy.

Đánh giá mức độ và độ lây lan

Nếu bệnh nhân được xác định là mắc phải ung thư tụy, hoặc được nghi ngờ cao do các xét nghiệm ban đầu, sau đó các xét nghiệm sau được làm để đánh giá độ lan rộng của nó. Chẳng hạn:

–      CT scan là phương pháp kiểm tra phổ biến để đánh giá ung thư tụy. Nó là một phương pháp X-quang đặc biệt có thể cho thế hình ảnh khá rõ của các phần bên trong cơ thể.

–      MRI thỉnh thoảng được dùng. MRI viết tắt là chụp cộng hưởng từ. MRI sử dụng vùng từ trường mạnh và song âm để tạo các bức ảnh của mô, tạng và các cấu trúc khác trong cơ thể.

–      Nội soi siêu âm (EUS). Nội soi (soi dạ dày) là một ống kính mỏng, dễ di động. Nó đi qua miệng, vào thực quản và dạ dày và vào trong tá tràng. Nội soi gồm các sợi cáp quang cho ánh sáng rọi xuống nên bác sĩ hoặc y tá có thể nhìn được bên trong. Môt vài nội soi được trang bị một máy quét siêu âm nhỏ ở đầu ống mà có thể ghi nhận các hình ảnh của các cấu trúc đằng sau ruột, như tụy.

–      Chụp X-quang ngực.

–      Phẫu thuật nội soi. Đây là một thủ thuật nhìn vào bên trong bụng của bệnh nhân bằng ống nội soi. Ống nội soi như một kính thiên văn mỏng với một nguồn sáng. Nó được dùng để soi sáng và phóng đại các cấu trúc bên trong bụng. Ống nội soi đi vào bụng qua một vết rạch nhỏ trên da.

Cuộc đánh giá này được gọi là phân giai đoạn ung thư. Mục đích của phân giai đoạn là để tìm ra:

–      Bao nhiêu khối u trong tụy đang phát triển và nếu nó đang phát triển từng phần hoặc toàn bộ qua thành tụy.

–      Nếu ung thư đang lan rộng đến các hạch bạch huyết.

–      Nếu ung thư có thể lan rộng đến các vùng khác của cơ thể (di căn).

Bằng cách tìm ra các giai đoạn của ung thư, nó giúp bác sĩ cho lời khuyên chữa trị tốt nhất. Nó cũng cho một dự đoán hợp lý về tiên lượng.

Sinh thiết

Sinh thiết khi một mẫu nhỏ mô được tách khỏi một phần của cơ thể. Mẫu này sau đó được kiểm tra dưới kính hiển vi để tìm các tế bào bất thường. Nếu sinh thiết được cho là cách duy nhất cần dùng thì có một cách khác để lấy mẫu từ tụy là lấy mẫu sinh thiết khi bệnh nhân đang nội soi. Nó sẽ được làm bởi một dụng cụ mỏng, xâm lấn, đi xuống một bên kênh của ống nội soi (soi dạ dày). Ngoài ra, thỉnh thoảng sinh thiết được làm cùng lúc với chụp cắt lớp. Kết quả mẫu sẽ được gửi trong hai tuần.

Tham khảo

Pancreatic Cancer UK

2nd Floor, Camelford House, 89 Albert Embankment, London, SE1 7TW
Tel 0203 535 7099 Web: www.pancreaticcancer.org.uk
Provides information and support to pancreatic cancer patients.

EUROPAC (The European Registry of Hereditary Pancreatitis and Familial Pancreatic Cancer)

Web: www.europac-org.eu
The co-ordinating centre for secondary screening for pancreatic cancer in the UK.

Macmillan Cancer Support

Tel (Helpline): 0808 808 0000 Web: www.macmillan.org.uk
Provides information and support to anyone affected by cancer.

CancerHelp UK

Web: http://cancerhelp.cancerresearchuk.org/ provides facts about cancer, including treatment choices.

Other support groups

See www.patient.co.uk/selfhelp.asp for a list of self help and support groups for cancer.

Read Full Post »

Nguồn:
http://www.medicinenet.com/pancreatitis/page4.htm

http://www.differencebetween.net/science/health/difference-between-acute-and-chronic-pancreatitis/

http://www.uptodate.com/contents/patient-information-chronic-pancreatitis-beyond-the-basics

     Viêm tụy mạn là quá trình viêm không hồi phục của tụy, tình trạng càng ngày càng xấu đi, có thể dẫn tới những thương tổn vĩnh viễn. Giống như trường hợp cấp, viêm tụy mạn xảy ra khi các enzyme tiêu hóa tấn công vùng tụy và mô xung quanh, gây ra những cơn đau theo đợt đó. Độ tuổi của căn bệnh này là khoảng 30-40.
Nhiều lúc, bệnh cảnh mạn tính có thể bị tấn công bởi một đợt cấp, gây tổn thương ống tụy. Từ mỗi cơn như vậy, tụy trở nên viêm nhiều hơn, hóa mô sẹo xung quanh và bị hủy hoại từ từ.

I. Nguyên nhân:

     Thường gặp nhất là ở bệnh nhân nghiện rượu nặng. Bên cạnh đó, còn những nguyên nhân khác:
–  Rối loạn di truyền.
– Nang xơ hóa tụy.
– Tăng calci/lipid máu.
– Bệnh tự miễn.
– Thuốc.
và nhiều nguyên nhân chưa biết…

     Trong đó, viêm tụy do di truyền có thể xảy ra ở độ tuổi <30, nhưng đôi khi không phát hiện ra trong nhiều năm liền. Các cơn đau bụng và tiêu chảy cứ diễn tiến theo từng đợt vài ngày, lâu dần tiến triển đến viêm tụy cấp. Bệnh tụy do di truyền có thể được nghĩ đến với tiền căn gia đình cũng có thành viên bị viêm tụy, từ 2 người trở lên, không cùng thế hệ.

     II. Triệu chứng:

     Hầu hết bệnh nhân sẽ có cảm giác đau vùng thượng vị, trong khi một số người khác hoàn toàn không đau. Cơn đau lan ra sau lưng, tăng lên khi ăn uống, nhiều lúc khiến bệnh nhân quằn quại, với tư thế ôm bụng cong người điển hình.

      Đặc biệt, trong vài trường hợp, cơn đau bụng biến mất, nhưng thật sự tình hình lại đang diễn tiến xấu đi: tụy mất dần khả năng bài tiết enzyme cho đường tiêu hóa.
Các triệu chứng khác gồm có: buồn nôn, nôn, sụt cân, tiêu chảy, đi phân mỡ.
Sự sụt cân xảy ra ở cả những bệnh nhân không hề thay đổi cảm giác thèm ăn hay thói quen ăn uống. Nguyên nhân là do tụy không tiết đủ enzyme để tiêu hóa thức ăn, các chất dinh dưỡng hấp thụ kém. Và một biểu hiện của nó chính là dấu hiệu đi phân nhầy mỡ.

     III. Chẩn đoán:

     Viêm tụy cấp và mạn là 2 tình trạng rất dễ nhầm lẫn với nhau, vì chúng có triệu chứng gần giống nhau. Để phân biệt, người bác sĩ cần phải tiến hành thật kỹ lưỡng từ khâu hỏi bệnh sử cho đến thăm khám.

     Viêm tụy cấp thường xuất hiện với một đợt viêm tấn công bất ngờ, kéo dài chỉ vài ngày. Cơn đau thượng vị xảy ra đột ngột trong vài giờ hoặc vài bữa. Uống rượu hay ăn chỉ làm đau tăng thêm. Bệnh nhân nằm cong người sẽ thấy đỡ đau hơn, và nó có thể tự khỏi.

     Viêm tụy mạn có đặc điểm quan trọng nhất là tình trạng không tự hết được. Các đợt tấn công cứ tái đi tái lại theo từng chu kỳ, thường là trên 6 tháng. Sau mỗi đợt như vậy, mô tụy bị tổn thương thêm, hóa sẹo và lại càng mẫn cảm hơn với sự nhiễm trùng, khả năng viêm trong những lần tiếp theo. Như đã nói ở trên, giai đoạn ban đầu đôi khi bệnh nhân chỉ thấy đau bụng âm ỉ, kéo dài âm thầm nhiều năm, cho đến khi tình trạng càng lúc càng trở nặng, tụy bị viêm toàn bộ.

    Các xét nghiệm cận lâm sàng có thể dùng để hỗ trợ:

     – Xét nghiệm máu: khảo sát sự dò enzyme ra máu do mô tụy viêm, cũng như xem xét khả năng còn sản xuất đc enzyme của nó.

     – Xét nghiệm phân: đánh giá mức độ nhầy mỡ của phân.

     – Các chẩn đoán hình ảnh, như: X-quang, siêu âm hay CT để cung cấp phương tiện đánh giá tình trạng cấu trúc tụy, ống tụy và các mô xung quanh.


Hình ảnh X-quang bụng cho thấy mô tụy bị calci hóa.


Viêm tụy mạn với hình ảnh tụy không đồng dạng và bị vôi hóa.

clip_image002
Bệnh Von Hippel-Lindau. CT scan cản quang cho thấy tăng cường vách tách u nang tụy bẩm sinh.

     Ngoài ra, các phương pháp khác như ERCP, siêu âm qua ngã nội soi giúp vẽ nên dòng chảy mật-tụy trong cơ thể, để khảo sát các dấu hiệu bất thường.

 Ngoài ra, các phương pháp khác như ERCP, siêu âm qua ngã nội soi giúp vẽ nên dòng chảy mật-tụy trong cơ thể, để khảo sát các dấu hiệu bất thường.


Viêm tụy mạn

     IV. Điều trị:

     Bệnh nhân nên được nhập viện để điều trị giảm đau, bù đắp nước, chất dinh dưỡng qua tiêm truyền tĩnh mạch. Nếu bệnh nhân cứ tiếp tục tình trạng sụt cân, phương án nuôi ăn qua ống thông dạ dày đường mũi nên được nghĩ đến.
Bên cạnh đó, bác sĩ có thể cho bệnh nhân dùng men tiêu hóa cung cấp từ bên ngoài để bù cho việc mất khả năng bài tiết của tụy. Bệnh nhân sử dụng các enzyme chung trong bữa ăn, sự hấp thụ sẽ được củng cố tốt hơn, và họ tăng cân trở lại. Bước tiếp theo, cần thiết phải tư vấn cho bệnh nhân chế độ dinh dưỡng hợp lý: ít mỡ ; chia nhỏ, đều bữa ăn ; uống nhiều nước ; tránh chất caffein.
Hiển nhiên, người bệnh viêm tụy mạn hoàn toàn không nên uống rượu, hút thuốc, kể cả khi tình trạng còn nhẹ hay trong giai đoạn sớm.

     V. Biến chứng:

     Nếu một bệnh nhân viêm tụy mạn mà cứ uống rượu, cơn đau của họ sẽ càng lúc càng nặng lên và trở nên nguy hiểm.

     ERCP là phương pháp thường dùng để thám sát và điều trị các biến chứng kèm theo của viêm tụy mạn như sỏi túi mật, nang giả (tụy), sự hẹp hay tắc đường mật. Mô tụy cũng có thể bị vôi hóa và lúc này nên phẫu thuật cắt bỏ một phần tụy.

      Phẫu thuật cũng được sử dụng trong các trường hợp cơn đau dai dẳng kéo dài. Thần kinh gây ra cảm giác đau vùng tạng đó sẽ bị phong bế lại.

     Như chúng ta đã biết, tụy sản xuất ra insulin – một hormone quan trọng trong điều hòa đường huyết – nhưng khi mô tụy bị phá hủy, các tế bào tiết hormone cũng tổn thương. Từ đó, xảy ra đái tháo đường do tụy. Nguy cơ càng tăng lên khi trong gia đình có người bị đái tháo đường. Lúc này, bệnh nhân phải được chăm sóc, hướng dẫn kỹ hơn để phòng tránh các biến chứng nguy hiểm của đái tháo đường.

Read Full Post »

Gan nặng khoảng 1,36 kg và là tạng đặc lớn nhất cơ thể.

Nó thực hiện nhiều chức năng quan trọng như là:

  1. Sản xuất các protein trong máu mà các protein này hỗ trợ trong việc đông máu, vận chuyển oxy và thực hiện các chức năng miễn dịch
  2. Dự trự các chất dinh dưỡng thừa và trả chúng về theo mạch máu khi cần
  3. Sản xuất dịch mật, một  chất cần để giúp tiêu hóa thức ăn
  4. Giúp cơ thể dự trữ đường dưới dạng glycogen
  5. Giúp loại thải các chất độc trong dòng máu, như thuốc và rượu
  6. Loại bỏ các đường bão hòa và sản xuất cholesterol

Xơ gan là một căn bệnh có tiến triển chậm, các tế bào gan lành lặn dần bị thay thế bởi các tế bào sẹo, xơ, hậu quả là ngăn gan thực hiện các chức năng một cách hoàn chỉnh. Các tế bào xơ ngăn cản dòng máu đi qua gan và làm chậm các quá trình xử lí chất dinh dưỡng, hormone, thuốc và sẽ sinh ra các chất độc. Đồng thời nó cũng làm chậm quá trình tổng hợp protein và các chất sản xuất từ gan.

Dựa trên các phòng thí nghiệm sức khỏe quốc gia, xơ gan là 1 trong 12 nguyên nhân gây ra tử vong

Xơ gan

Nguyên nhân nào dẫn đến xơ gan

Virus viêm gan C, gan nhiễm mỡ và nghiện rượu là những nguyên nhân thường gặp nhất gây xơ gan ở Mỹ, nhưng bất cứ lý do nào  gây tổn thương gan có thể dẫn đến xơ gan, gồm:

  • Gan nhiễm mờ cùng béo phì và tiểu đường
  • Các nhiễm virut lâu dài (viêm gan siêu vi B,C và D, type D thường hiếm thấy)
  • Tắc nghẽn ống dẫn mật, ống này giúp vận chuyển mật tạo ra từ gan đến các ống tiêu hóa để giúp tiêu hóa các chất béo; ở trẻ em, điều này có thể xảy ra do hẹp đường mật, nguyên nhân do mất bẩm sinh hay tổn thương các ống dẫn mật, làm mật ứ lại ở gan. Ở người lớn, ống dẫn mật có thể bị nhiễm trùng, tắc, hay sẹo hóa do các bệnh lý khác ở gan được gọi là xơ gan mật nguyên phát
  •  Những đợt lập lại của suy gan khiến cho dịch ứ lại ở gan
  • Các bệnh di truyền như:
  1. Xơ nang
  2. Bệnh về chức năng lưu trữ glycogen, khi mà cơ thể không có khả năng chuyển hóa glycogen, một dạng của đường có thể chuyển thành glucose và phục vụ như là nguồn năng lượng cơ thể
  3. Thiếu hụt Alpha 1 antitrypsin, một emzym đặc hiệu trong gan
  4. Các bệnh dẫn tới do chức năng khác thường của gan, như bệnh nhiễm sắc tố sắt mô (Hemochromatosis), là tình trạng mà sắt dư thừa được hấp thu và lắng đọng ở gan và tạng khác, bệnh Wilson, gây ra bởi tình trạng chứa đồng bất thường trong gan

Mặc dù ít khi gặp, những nguyên nhân gây xơ gan khác bao gồm phản ứng với thuốc kê toa, tiếp xúc lâu dài với chất độc, hay nhiễm ký sinh trùng

Phải chăng những người uống nhiều rượu luôn bị xơ gan?

Đa phần những người uống nhiều rượu sẽ làm tổn thương gan của họ, nhưng không phải tất cả người này đều bị xơ gan. Phụ nữ nghiện rượu có nguy cơ cao hơn nam. Người đã nhiễm viêm gan B hay C có khả năng chịu gan tổn thương do rượu.

Triệu chứng của xơ gan:

Các triệu chứng của xơ gan đa dạng tùy thuộc vào các giai đoạn của bệnh. Ở giai đoạn khởi phát, ít khi có triệu chứng. Khi bệnh trở nặng hơn, các triệu chứng có thể gồm:

  • Chán ăn
  • Mệt mỏi, có thể dẫn đến suy nhược
  • Giảm cân hay bất ngờ tăng cân
  • Xuất hiện vết bầm tím
  • Vàng da vàng mắt

vàng da vàng mắt

  • Ngứa da và dấu sao mạch
  • Ứ dịch và phù ở mắt cá, chân và bụng (thường là dấu hiệu sớm)
  • Nước tiểu màu nâu hay cam gạch
  • Phân bạc màu
  • Dễ nhầm lẫn, mất phương hướng, thay đổi nhân cách
  • Máu trong phân
  • Sốt

Triệu chứng xơ gan

Làm thế nào để chuẩn đoán xơ gan?

Xơ gan được chuẩn đoán thông qua nhiều cách sau đây:

  • Thông qua khám thực thể, bác sĩ có thể quan sát được những thay đổi như gan cảm nhận thế nào hay kích cỡ ra sao (gan bị xơ thường bự và gồ ghề)
  • Thử máu. Nếu bác sĩ nghi ngờ xơ gan, bệnh nhân sẽ được thử máu để tìm bệnh trong gan
  • Các test khác. Trong một số trường hợp, các xét nghiệm khác được thực hiên để chụp hình gan như CT scan, siêu âm và các thủ thuật đặc hiểu khác gọi là chụp gan/lách qua chất đồng vị phòng xạ
  • Sinh thiết. Bác sĩ có thể quyết định để xác nhận chẩn đoán nhờ sinh thiết từ gan
  • Phẫu thuật. Ổ một số trường hợp, xơ gan có thể được chuẩn đoán trong cuộc phẫu thuật khi bác sĩ thấy được toàn bộ gan. Gan có thể được kiểm tra nhờ nội soi, một thiết bị quan sát được đưa vào thông qua một vết cắt nhỏ trên bụng

Gan bị xơ hóa

Sau đây là các thông số cận lâm sàng chuẩn đoán sơ gan

  • –  Xét nghiệm máu ngoại vi: Thường có thiếu máu, nếu xuất huyết tiêu hóa thiếu máu nhược sắc – huyết sắc tố giảm, số lượng tiểu cầu thường giảm.
  •   –  Các xét nghiệm chức năng gan bị suy giảm rõ rệt:
  •   +  Điện di protein: Albumin huyết tương giảm <40%, gamma globulin tăng, tỷ lệ A/G đảo ngược.
  •   +  Tỷ lệ prothrombin hạ thấp.
  •   +  Cholesterol máu giảm.
  •   +  Amoniac máu, nhất là máu động mạch tăng.
  •   +  Thăm dò chức năng chuyển hóa đường: Nghiệm pháp galactose niệu dương tính.
  •   +  Thăm dò chức năng chống độc và đào thải chất màu: Nghiệm pháp BSP dương tính.
  •   +  Viêm tổ chức liên kết: Các phản ứng lên bông dương tính rõ: Maclagan >10đvị, tủa thymol (+). Các globulin miễn dịch IgG, IgM tăng cao.
  •   +  ứ mật: Bilirubin máu tăng cao cả liên hợp và tự do, phosphatase kiềm trong huyết tương tăng.
  •   +  Do hoại tử tế bào gan: Các enzym chuyển vận acid amin, transaminase SGOT, SGPT tăng, rõ rệt nhất trong đợt tiến triển của xơ gan.
  •   +  Xét nghiệm dịch cổ trướng: Dịch thấm, protein trong dịch < 25g/l, không có tế bào ác tính.

Các biến chứng của xơ gan:

  • Chảy máu tĩnh mạch: gây ra bởi tăng áp lực tĩnh mạch cửa (là tĩnh mạch lớn mang máu từ các cơ quan tiêu hóa về gan). Sự tăng áp lực này là do sự tắc dòng máu chảy qua gan, kết quả do xơ gan mà ra. Việc tăng áp lực trong tĩnh mạch cửa làm những tĩnh mạch khác trong cơ thể bị giãn ra, như những nhánh trong thực quản hay dạ dày, để đi tắc qua chỗ tắc nghẽn. Những chỗ giãn này rất dễ vỡ và có thể chảy máu dễ dàng, gây nên xuất huyết và dịch nghiêm trọng trong ổ bụng.
  • Gây bối rối và những thay đổi tâm lý (bệnh não do gan gây ra): hầu hết xảy ra khi bệnh nhân bị xơ gan thời gian dài. Chất độc tạo ra bởi ruột thường được khử độc tại gan, nhưng nay gan bị xơ hóa, gan không còn khả năng dó. Chất độc sẽ đi vào dòng máu và gây ra rối loạn ứng xử và thậm chí hôn mê.

Các biến chứng nghiêm trọng khác là:

  • Suy thận
  • Giảm oxy trong máu
  • Tiểu đường
  • Thay đổi trong công thức máu
  • Tăng nguy cơ nhiễm trùng
  • Chảy máu quá  mức và có các vết bầm
  • Nữ hóa tuyến vú
  • Mãn kinh sớm
  • Mất nhiều lượng cơ bắp

Hầu hết các biến chứng trên có thể được chữa trị lúc khởi phát bằng thuốc hay thay đổi chế độ ăn. Một khi cách điều trị cho các biến chứng trên không còn hiểu quả, việc thay ghép gan nên được cân nhắc. Hầu như tất cả các biến chứng trên đều có thể được chữa khỏi bởi việc thay gan mới. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, sự chăm sóc kiểm soát cẩn thận có thể giảm những tác hại của xơ gan và làm chậm hay thậm chí ngăn việc cần thiết thay thế gan.

Các hướng điều trị cho xơ gan

Mặc dù không thể chữa khỏi xơ gan, nhưng có những phương pháp có thể ngừng hay ngăn quá trình, tối thiểu tổn thương cho tế bào gan và làm giảm các biến chứng

Việc lựa chọn hướng điều trị dựa trên nguyên nhân gây ra xơ gan

  • Do lạm dụng nhiều rượu, bệnh nhân cần ngưng ngay để dừng tiến triển xơ gan
  • Bệnh nhân nhiễm viêm gan siêu vi, bác sĩ có thể kê các steroids hay các thuốc chống virus để giảm tổn thương lên mô gan
  • Với bệnh nhân xơ gan với nguyên nhân tự miễn, bệnh Wilson, hay bệnh nhiễm sắc tố sắt mô, cách điều trị đa dạng

Thuốc các loại có thể được kê để kiểm soát các triệu chứng của xơ gan. Phù hay chứng bụng có thể trị, một phần, nhờ việc giảm muối trong khẩu phần ăn. Thuốc lợi tiểu được dùng để loại bỏ các dịch dư thừa và ngăn phù trở lại. Ăn kiêng và sử dụng thuốc có thể giúp cải thiện các chức năng tâm lý đã bị thay đổi do xơ gan. Thuốc nhuận tràng như lactulose có thể được cho để giúp hấp thu chất độc và nhanh chóng loại bỏ chúng từ đường tiêu hóa.

Cấy ghép gan cần được cân nhắc cho các bệnh nhận có gan bị xơ nặng.

Làm thế nào để ngăn ngùa xơ gan

Có nhiều cách để giảm nguy cơ xơ gan

  • Đừng uống nhiều rượu. Nếu bạn sử dụng rượu, hãy hạn chế lượng và tần số uống. Hãy nhớ rằng không chỉ  những người nghiện rượu nặng mới bị xơ gan. Nếu bạn uống hơn 2 ly mỗi ngày, bạn đang tăng nguy cơ chính mình. 1 ly này có thể là 1 ly rượu 150ml, hay lon bia 330 ml, hay 1,5 ly rượu mạnh
  • Tránh các hành động tình dục không lành mạnh như là có nhiều bạn tình khác nhau và không sử dụng các biện pháp an toàn
  • Cẩn trọng quanh các chất hóa học như là thuốc trừ sâu hay các chất tẩy rửa. Nếu bạn tiếp xúc thường xuyên với hóa chất, hãy mặc đồ bảo hộ và khẩu trang
  • Tiêm vaccine ngừa viêm gan siêu vi B
  • Ăn uống điều độ, ít béo và giàu vitamin

Nguồn: http://www.webmd.com/digestive-disorders/cirrhosis-liver?page=3

Read Full Post »

Older Posts »