Nguồn: http://jscr.oxfordjournals.org/content/2014/6/rju062.full.pdf+html
XOẮN U MỠ Ở LÁ THÀNH: một ca hiếm gặp gây nhầm lẫn với viêm ruột thừa cấp
U mỡ thường thấy ở vùng thân, cổ, bắp đùi trên, vùng trên cánh tay và nách; chúng có thể xuất hiện ở bất kỳ nơi nào trên cơ thể. U mỡ lá thành là một trường hợp hiếm gặp phát hiện trong lúc phẫu thuật bụng. Ca này báo cáo một u mỡ lá thành có cuống nằm ở hố chậu phải được chẩn đoán lâm sàng là viêm ruột thừa.
GIỚI THIỆU
U mỡ là một u trung mô ác tính của phần mô mềm sản xuất ra tế bào mỡ. u mỡ đơn độc thường gặp ở phụ nữ hơn trong khi chứng tích mỡ hay gặp ở nam giới hơn. Nó có thể xảy ra trên toàn thân. Hầu hết các u mỡ xuất hiện ở độ tuổi từ 40 đến 60. Các vùng bên ngoài cơ thể hay gặp là cổ, lưng và vùng gần đầu. U mỡ sâu có thể gặp ở ngực, trung thất, thành ngực, vùng chậu, khoang sau màng bụng và vùng gần tinh hoàn.
Trong ống tiêu hóa, u mỡ được tìm thấy ở lớp dưới niêm và lớp dưới thanh mạc và nó là điểm khởi đầu của lồng ruột. U mỡ trong màng bụng rất hiếm và thường được báo cáo như là u mỡ ngoài màng bụng.
BÁO CÁO CA LÂM SÀNG
BN nam 32 tuổi đến khoa cấp cứu do bị đau ở vùng hố chậu phải (RIF) trong vòng 1 ngày. BN bị đau từng cơn và không lan tỏa. BN chán ăn, không nôn hay buồn nôn. BN không sốt, không có các triệu chứng hô hấp hay triệu chứng đường tiểu.
Sau khi kiểm tra, BN đau khi ấn vùng hố chậu phải. Các kiểm tra còn lại không có gì đáng lo ngại. Kiểm tra sức khỏe thường quy cho thấy bạch cầu 10.2 x 107 /l.
BN được chẩn đoán là viêm ruột thừa và được tiêm truyền dịch và kháng sinh suốt đêm. sáng hôm sau, BN nói bị đau dai dẳng và dấu hiệu của viêm màng bụng giả, do đó BN được chuẩn bị cho làm phẫu thuật. BN được mổ nội soi cắt bỏ ruột thừa vào sáng hôm đó. Nội soi vùng ruột thừa thấy nó không bị viêm. (Hình 1)
Nhưng có một khối u mỡ có cuốn dài chừng 3cm ở vùng phần tư phía dưới của lá thành. (Hình 2).
BN sau đó được xuất viện sau khi nằm ở phòng hậu phẫu 3 ngày. Kết quả khám bệnh cho thấy ruột thừa bị u lympho tăng sản. Phết mẫu bệnh phẩm thành bụng thấy các tế bào mỡ trưởng thành ở tiểu thùy được ngăn cách bởi các mô liên kết và gây tắc mạch máu.
BÀN LUẬN
Cơn đau cấp vùng bụng là ca thường gặp nhất ở bệnh viện, chiếm 5 – 10 % các ca nhập viện. Cơn đau cấp vùng bụng là những cơn đau bụng trước đó chưa được chẩn đoán, xuất hiện đột ngột và kéo dài <48 giờ cần được chăm sóc y tế.
Viêm ruột thừa là trường hợp mổ cấp cứu nhiều nhất hàng năm. Có rất nhiều triệu chứng khác nhau có thể gợi ý viêm ruột thừa. trong ca này, khối u mỡ ở lá thành bị nhầm lẫn với đau do viêm ruột thừa.
U mỡ là u ác tính hay gặp ở mô mềm sản xuất ra các mô mỡ. U mỡ thường mềm khi chạm vào, thường có thể di động được và không gây đau. Khoảng 1% dân số trên thế giới có u mỡ. 1% u mỡ chuyển thành ác tính và thường gặp ở vùng dưới đầu, vai và khoang bụng.
Hơn 1 nửa u mỡ được thống kế bởi các bác sĩ là nằm ở vùng dưới da. U mỡ dưới da thường là không nghiêm trọng. U mỡ ở các cơ quan bên trong nguy hiểm hơn, ví dụ như đường tiêu hóa, gây xuất huyết, loét và tắc nghẽn tiêu hóa. U mỡ nguy hiểm khác nằm trên tĩnh mạch chủ, não và dây cột sống là một thử thách lớn với các bác sĩ.
Khối u màng bụng nguyên phát là các tổn thương hiếm gặp bắt nguồn từ trung biểu mô hay dưới trung biểu mô của thành bụng. Các khối u này thường gây khó chịu ở bụng, bụng sưng, đau bụng hay khối u có thể sờ nắn được.
Rất hiếm khi các khối u phúc mạc này được chẩn đoán nhầm lẫn với các bệnh khác ở vùng bụng với các triệu chứng phúc mạc khu trú hay lan tỏa.
Cho đến nay chỉ có 1 ca báo cáo u mỡ thành bụng có cuống bị nhầm lẫn với viêm ruột thừa cấp. Một ca khác của u mỡ có các triệu chứng đau bụng, nôn, táo bón được phát hiện ra lúc nội soi được cáo báo bởi Barut.
THAM KHẢO
1. Ozel SK, Apak S, Ozercan IH, Kazez A. Giant mesenteric lipoma as a rare
cause of ileus in a child: report of a case. Surg Today 2004;34:470–2.
2. Enzinger FM, Weiss SW. Soft Tissue Tumors, 3rd edn. St Louis, MO:
Mosby, 1995,384–405.
3. Brenn T. Neoplasms of subcutaneous fat. In: Wolff K, Goldsmith LA,
Katz SI, et al., eds. Fitzpatrick’s Dermatology in General Medicine,
7th edn. New York: McGraw-Hill, 2008,1090–8.
4. Prando A, Wallace S, Marins JL, Pereira RM, de Oliveira ER,
Alvarenga M. Sonographic features of benign Intraperitoneal lipomatous
tumors in children- report of 4 cases. Paediatr Radiol 1990;2098:571– 4.
5. Sanson TG, O’Keefe KP. Evaluation of abdominal pain in the elderly.
Emerg Med Clin North Am 1996;14:615–27.
6. De Dombal FT. Diagnosis of Acute Abdominal Pain, 2nd edn. London:
Churchill Livingstone, 1991.
7. Bunker DLJ, Ilie VG, Halder TK. Torsion of an abdominal-wall
pedunculated lipoma: a rare differential diagnosis for right iliac fossa pain.
Case Rep Surg 2013;2013:587380.
8. Barut I, Tarhan OR, Ciris M, Tasliyar E. Lipoma of the parietal
peritoneum: an unusual cause of abdominal pain. Ann Saudi Med
2006;26:388–90.
Bạn phải đăng nhập để bình luận.