Feeds:
Bài viết
Bình luận

Archive for the ‘Kiến tập phẫu thuật’ Category

Tường trình thực hành: Kiến tập phẫu thuật cắt ruột thừa nội soi.

I. Thông tin chung:

Họ tên: Nguyễn Hồng P.      Tuổi: 34 (1980).       Giới tính: nữ.

Ngày nhập viện: 28/06/2014

 

II. Lí do nhập viện:   đau bụng ngày 1.

 

III. Tóm tắt bệnh án:

a.Tóm tắt bệnh sử: Cách nhập viện 6h, BN đột ngột đau âm ỉ vùng hố chậu phải, đau không lan, không tư thế giảm đau, không buồn nôn, không nôn, không sốt. BN trung đại tiểu tiện bình thường. => nhập viện Bv115.

b.Thăm khám lâm sàng: -BN tỉnh, tiếp xúc tốt -Sinh hiệu:  Mạch: 80l/ph   Nhịp thở: 20l/ph   Huyết áp: 120/80 mmHg   Nhiệt độ: 37oC

-Lồng ngực cân đối, không vết mổ cũ, không dấu sao mạch.

-Bụng cân đối, di dộng theo nhịp thở.

-Bụng mềm, không chướng, ấn đau vùng hố chậu P.

c.Chẩn đoán trước mổ: viêm ruột thừa cấp.

 

IV. Mô tả:

-Loại phẫu thuật: mổ nội soi cắt ruột thừa.

-Ngày giờ thực hiện: 12:30 pm ngày 28/06/2014.

 

Mô tả các bước tiến hành:

-Gây mê BN với tư thế nằm ngửa.

Gây mê BN với tư thế nằm ngửa.

-Sát khuẩn vùng bụng bằng dd sát khuẩn.

Sát khuẩn vùng bụng bằng dd sát khuẩn.

-Thông tiểu cho BN.

-Trải khăn và chuẩn bị dụng cụ.

Chuẩn bị dụng cụ.

-Phẫu thuật viên vào phòng mặc áo và mang găng vô khuẩn.

-Sát khuẩn bằng Povidine vùng phẫu trường (Chiều rộng: từ đường giữa lần lượt ra đường nách giữa. Chiều dài: từ liên sườn 5 xuống dưới bờ dưới xương mu. Cần sát khuẩn kĩ lỗ rốn và vùng trước mu), sau đó dùng khăn vô khuẩn lau sạch.

Sát khuẩn bằng Povidine vùng phẫu trường.

-Phủ khăn vô khuẩn để giới hạn xung quanh vùng cần mổ.

Phủ khăn vô khuẩn để giới hạn xung quanh vùng cần mổ.

-Phẫu thuật viên xác định vị trí vào Trocar đầu tiên.

Phẫu thuật viên xác định vị trí vào trocar đầu tiên (1).

Phẫu thuật viên xác định vị trí vào trocar đầu tiên(2).

Phẫu thuật viên xác định vị trí vào trocar đầu tiên(3).

-Bơm CO2 vào bụng BN.

Bơm CO2 vào bụng BN.

-Lần lượt vào Trocar thứ 2 (hố chậu T) và thứ 3 (Bờ trên xương mu).

Quan sát đầu Trocar thứ 2.

 

-Cho một gạc cuộn vào trong ổ bụng, và bắt đầu tìm ruột thừa trên màn hình.

Tìm ruột thừa trên màn hình.

-Dùng gạc cuộn quấn quanh gốc ruột thừa, bắt đầu đốt ĐM ruột thừa, bóc tách ruột thừa, cắt mô mỡ mạc nối ruột thừa và lấy gạc thấm dịch chảy ra.

Ruột thừa đã bóc tách xong.

– Kẹp gốc ruột thừa và cắt.

Kẹp gốc ruột thừa và cắt(1).

Kẹp gốc ruột thừa và cắt(2).

Kẹp gốc ruột thừa và cắt(3).

Kẹp gốc ruột thừa và cắt(4).

 

-Lấy ruột thừa ra ngoài.

-Kiểm tra và thấm dịch bên trong ổ bụng bằng gạc.

-Đếm và sắp xếp ruột.

-Khảo sát khoang bụng lần cuối.

-Lấy hết gạc ra ngoài và rút Trocar.

-Đếm đủ gạc, dụng cụ.

-Khâu vết thương và dán băng.

Khâu vết thương và dán băng.

-Chuyển bệnh nhân về phòng hồi sức

V. Bài học, kinh nghiệm rút ra:

– Các thao tác vô khuẩn

– Luôn quan sát dấu hiệu sinh tồn, kiểm tra còn dịch hay máu tồn đọng bằng gạc và lấy hết băng gạc dụng cụ ra khỏi ổ bụng sau khi cắt bỏ ruột thừa.

Read Full Post »

thông tin chung:

Họ và tên: Vũ Thị T.

Tuổi: 1958 ( 56 tuổi)               Giới: nữ

Tóm tắt bệnh án:

TCCN: đau hố chậu (P) vào ngày thứ 10 của bệnh

TCTT:

Mạch=74 lần/ phút

Huyết áp: 110/70 mmHg

Nhiệt độ: 37oC

Niêm hồng

Khám bụng:  bụng mềm, ấn đau ¼ dưới bụng (P), phản ứng thành bụng (-)

Tóm tắt kết quả cận lâm sàng:

Siêu âm: áp xe cơ thắt lưng chậu

Mô tả:

Phẩu thuật: mổ hở

Ngày giờ thực hiện: 10h30 ngày 18/06/2014

Mô tả các bước:

Chuẩn bị gây mê bệnh nhân

Sát trùng bụng bằng Povidine

Trải khăn vô khuẩn, bộc lộ ½ bụng (P)

Chuẩn bị dụng cụ

Rạch da khoảng 10cm ở hông (P)

Tách xuống lớp cơ, tìm ổ áp xe

Tiến hành chọc hút mủ, lấy mủ làm xét nghiệm

Bơm nước rửa vùng áp xe sau khi lấy hết mủ

Đặt ống dẫn lưu ra ngoài tại ổ mủ đã lấy

Khâu cơ, khâu da

Băng vết thương bằng gạc.

Bài học kinh nghiệm rút ra:

Trong lúc thao tác phải chú ý xác định vị trí thần kinh để không làm tổn thương thần kinh

Tìm ổ áp xe, lấy mủ làm mẫu xét nghiệm đồng thời sinh thiết tế bào cơ tại ổ mủ.

 

 

 

 

Read Full Post »

I. Thông tin chung:

Tên: Nguyễn Thị U.

Tuổi: 81

Khoa: Ngoại Niệu Ghép Thận

Ngày NV: 20/5/ 2014

Lý do: đau bụng

II. Bệnh sử

– Cách nhập viện 2 ngày,BN đau quặn từng cơn vùng hố thắt lưng (T), lan xuống dưới xuống bẹn, không tư thế giảm đau,không sốt.

– Sau NV 4 ngày, BN được tiến hành phẫu thuật tán sỏi nội soi, và đặt ống Double J bên  (T).

III. Tiền căn

– BN không tiểu đường, không tăng huyết áp

Thăm khám lâm sàng:

BN tỉnh, tiếp xúc tốt, thể trạng trung bình

Da niêm hồng, không vàng da, vàng mắt, hạch ngoại vi không sờ chạm.

Phổi trong. Tim: T1,T2 đều, rõ, không âm thổi

Khám bụng: Bụng mềm, di động đều theo nhịp thở, bn hơi đau chỗ vết mổ.

Chẩn đoán : Sỏi niệu quản (T)

Lý do chỉ định thủ thuật: Bn đã sinh hoạt bình thường, trên UIV cũng ko còn thấy hẹp niệu quản, vết thương lành tốt, nước tiểu đã tự xuống được bàng quang, chỉ định rút ống JJ

Mô tả

Thủ thuật: Rút ống son JJ

Thời gian thực hiện: 10h45  ngày 23/6/2013

Các bước tiến hành:

Chuẩn bị:

-BN cởi quần, nằm lên bàn phẫu thuật ở tư thế sản khoa, bộc lộ cơ quan sinh dục, 2 tay để phía trên đầu.

-Điều dưỡng dùng vải che chắn cho BN.

-Dụng cụ: máy nội soi bàng quang, khăn có lỗ, kềm, gạc, dd sát khuẩn Povidine, dây truyền, dd NaCl 0.9 %,thuốc tê, gel bôi trơn, găng vô khuẩn, áo mổ vô khuẩn.

Thực hiện

-Bác sĩ mặc áo mổ và mang găng vô khuẩn.

-Dùng gạc đã xếp nhỏ sát khuẩn xung quanh bộ phận sinh dục.

-Trải khăn có lỗ

-Gây tê bằng cách bơm thuốc tê (Lidocain) vào niệu đạo

-Dùng gel bôi trơn đầu ống soi

-Sau khi qua cổ bàng quang, tìm đầu dưới của ống JJ, sau đó kẹp ống lại và kéo ra ngoài.

-Dọn dẹp dụng cụ và trả BN về tư thế tiện nghi.

Bài học, kinh nghiệm rút ra

– Khi đưa ống soi vào, phải truyền nước muối sinh lí để làm căng bàng quang cho dễ quan sát.

– Phương pháp gây vô cảm tại chỗ là rất quan trọng, nhất là đối với BN nam vì đây là thủ thuật gây đau và khó chịu cho BN

– Ở BN nữ có niệu đạo ngắn, không cần phải gây tê bằng Lidocain, chỉ gần sử dụng gel Xyclocain, vừa gây tê, vừa bôi trơn.

Read Full Post »

Older Posts »