Feeds:
Bài viết
Bình luận

Posts Tagged ‘lớp Y2008A’

Báo cáo case lâm sàng : xoắn lách di động

Giới thiệu:

Xoắn lách di động là 1 bệnh hiếm gặp trên lâm sàng ít hơn 500 case đã được báo cáo với 1 tỷ lệ dưới 0,2%.

Lá lách là 1 phần quan trong của hệ thống lưới nội mô, tham gia vào sự đề kháng miễn dịch  và có vai trò như 1 nơi dự trữ hồng cầu.

Lá lách được cố định bởi dây chằng dạ dày – lách, lách – thận, lách ruột, theo đó, sự suy yếu kết dính của các dây chằng này dẫn đến phúc mạc bao phủ lách trở nên di động nhiều. Tất cả các trường hợp xoắn lách di động đều cho thấy liên quan đến cuống lách dài mà trong đó bao gồm các mạch máu lách và đuôi tụy.

Lá lách di động có thể do bẩm sinh hoặc mắc phải. Trong điều kiện bẩm sinh các

dây chằng không phát triển bình thường, trong khi sự cần thiết của các tác dụng hormon thai kì và thành bụng nhão được đề xuất như các yếu tố quyết định. Thêm vào đó, sự thất bại trong quá trình hợp nhất màng treo dạ dày sau trong quá trình phát triển của thai nhi đưa đến kết quả là cuống mạch máu lách dài đặc trưng được hình thành.Tuy nhiên nguyên nhân chính xác của lá lách di động vẫn chưa được biết đến

Case lâm sàng:

Bệnh nhân nữ 27 tuổi người Ả rập , đến nhập khoa cấp cứu với bệnh sử 24 tiếng đau quanh rốn ( bệnh nhân khai ) , đau đột ngột dữ dội liên tục ,lan từ hông lưng phải qua hông lưng trái , thang điểm đau 10/10 , tăng khi ăn hay di chuyển ,kèm ói ra dịch không lẫn máu .Bệnh nhân đi tiêu bình thường và không có máu trong phân . Trước đây đã từng nhập khoa cấp cứu 4 lần trong năm ngoái , vì đau nhói (nhẹ hơn lần này ) hố chậu trái lan ra sau lưng .Không có tiền căn mắc bệnh niệu hay bệnh phụ khoa . Trong 4 lần này , bệnh nhân được điều trị với chẩn đoán là cơn đau quặn thận . Tiền căn : trào ngược dạ dày thực quản ( không bất thường biểu mô liên kết ) Khám lâm sang : b/n cảm giác khó chịu ,bứt rứt , không sốt , mạch nhanh 117l/p , khám tim phổi bình thường .Bụng mềm ,đau khắp bụng , đặc biệt đau tăng khi ấn ở hố chậu phải và hạ sườn trái .Dấu Rovsing âm tính , nhu động ruột chậm . Lúc nhập viện : Hb 11,7 g/dl WBC 16,6K /dl Neu 14,8K/dl chức năng gan thận , lactate , amylase trong giới hạn bình thường Phim X_quang bụng : quai ruột non – ruột già giãn ở vùng ¼ bụng trên trái , mức khí dịch ở mức độ cho phép ở những vùng còn lại X-quang ngực bình thường Xử trí : bồi hoàn dịch , chống ói , giảm đau và bắt đầu sử dụng kháng sinh theo phác đồ viêm ruột thừa cấp ( vì điểm đau nhất ở hố chậu phải ) Siêu âm : dịch tự do ở bụng và hố chậu . Đường dọc giữa bụng có 1 khối đồng nhất giống như lách , không có mạch máu gợi ý trên Doppler . Ở vùng hạ sườn trái không thấy có hiện diện của mô lách . CT-scan : lách to 17cm ở giữa bụng . đó có thể là tiến trình tự nhiên của nhồi máu lách . Vùng hạ sườn trái không có mô lách , hiện diện các quai ruột giãn , dịch tự do trong ổ bụng và hố chậu .Gan túi mật thận tuyến thượng thận bình thường . Ruột thừa và các cơ quan ở vùng hố chậu không có dấu hiêu nào bất thường

Hình 1: Góc phần 4 trái bị ruột chiếm chỗ

Hình 2: Lách hiện diện ở bụng dưới/ tiểu khung

Bệnh nhân được chuẩn bị phẫu thuật cấp cứu cắt lách sau khi phát hiện ra lách to ở giữa bụng . Lách to 20 cm dẫn đến mạch máu bị tắc nghẽn và góp phần gây ra nhồi máu . Không có dây chằng tiếp xúc lách và đuôi tụy tiếp xúc mạch máu rốn lách . Nhồi máu có thể do lách xoắn 360* quanh đuôi tụy .Manh trành đại tràng lên đại tràng ngang giãn nhưng không có dấu hiệu tắc nghẽn , ruột non và ruột thừa bình thường

Hình 3,4: Lách bị xoắn

Hình 5: Lách bị cắt bỏ

Hình 6: Sau khi cắt lách

Lách bệnh nhân không xoay lại được , bóc tách mạch máu rốn lách , bảo tồn đuôi tụy , cắt lách .DD Saline rửa , đặt ống dẫn lưu Robinson ở đuôi tụy và hố chậu trái Khảo sát mô học lách cắt bỏ : mô xuất huyết trên diện rộng và thấy các cụm mô lympho . 1 số ít mạch máu chứa đầy Neutrophil , mạch máu rốn lách chứa nhiều Neutrophil ở thành mạch. Khảo sát cho thấy thêm có ap-xe ở quanh rốn lách . Không thấy U hạt hay u ác . Hậu phẫu tốt , điều trị Pen-V kéo dài . Chích ngừa Hib , viêm màng não và Phế cầu trùng sau 2 tuần cắt lách .khuyến cáo sử dụng Aspirin để chống kết tập tiểu cầu sau cắt lách . Rút ống dẫn lưu khi kiểm tra amylase huyết thanh tron giới hạn bình thường

 Thảo luận:

Một tài liệu được thực hiện bởi Buehner và Baker kết luận rằng các bệnh nhân biểu hiện phổ biến nhất

: một khối không triệu chứng, trong bệnh cảnh bán cấp với những than phiền hệ tiêu hóa không đặc hiệu

và cũng có thể biểu hiện bằng đạu bụng cấp tính. Việc sử dụng các xét nghiệm sinh hóa máu đã được khẳng định là không có giá trị trong hỗ trợ chẩn đoán.

Các triệu chứng có thể vẫn còn im lặng trong 1 thời gian dài, nhưng các biến chứng liên quan đến xoắn hay chèn ép các cơ quan trong ổ bụng. Các biến chứng bao gồm viêm tụy, tắc ruột, xoắn dạ dày, chèn ép tá tràng, dạ dày, và cả nhồi máu lách. Lách to thường là kết quả của xoắn cuống lách và ứ đọng.

Một lá lách di đỗng thường xuất hiện ở độ tuổi từ 20 đến 40 tuổi, nhiều hơn ở phụ nữ. Trẻ em chiếm một phần ba số trường hợp, với tỷ lệ cân bằng ở các bé trai và bé gái dưới 10 tuổi.

Siêu âm 2 chiều có thể được dùng để dánh giá ban đầu vị trí của lách di động bằng sự thay thế với ruột ở góc phần tư trên trái bụng. CT cản quang là phương tiện ưu tiên để đánh giá, với sự hỗ trợ của cản quang giúp làm sáng tỏ sự hiện diện của lách. Biểu hiện đặc trưng nhất là sự vắng mặt của lá lách ở vị trí bình thường của nó và một khối tìm thấy ở 1 vị trí khác trong ổ bụng hoặc tiểu khung. Dấu hiệu xoáy của cuống lách mỡ bao quanh là đặc hiệu cho xoắn lách như trong ca bệnh của chúng tôi

Cố định lách là lựa chọn điều trị nếu không có nhồi máu nhưng thực hiện tháo xoắn cắt lách là cần thiết nếu có bất kì dấu hiệu nào của nhồi máu. Cần phải được theo dõi 1 cách thích hợp bằng các loại vaccine tránh hội chứng nhiễm trùng huyết sau cách lắt. Lý tưởng nhất là nên dùng trước khi phẫu thuật, tuy nhiên trong cấp cứu thì không phải lúc nào cũng có thể thực hiện.

Nguồn :http://www.jmedicalcasereports.com/content/8/1/133/abstract

Read Full Post »

BỆNH ÁN NGOẠI KHOA

 

I.Hành chánh:

Họ tên BN: Nguyễn Hoàng P.

Giới tính: Nam  Tuổi: 52
Địa chỉ: Tây Ninh
Nghề nghiệp: công nhân may
Ngày nhập viện: 25/4/2014
Ngày làm bệnh án: 27/4/2014

II.Lý do nhập viện: Khối sa ra ở hậu môn.

III.Bệnh sử:

5 tháng nay BN đi  tiêu ra máu đỏ tươi, máu ra sau phân vài giọt tự cầm,phân vàng đóng khuôn,không mót rặn, BN thấy có một khối phồng ở hậu môn sau mổi lần đi cầu và  đẩy lên được.Cách nhập viện 1 tuần, BN đi tiêu với tính chất như trên và khối phồng ở hậu môn không đẩy lên được, không đau,không chóng mặt, nhức đầu, không sụt cân, tiểu bình thường -> nhập viện 115 .

Tình trạng BN lúc nhập viện .

Sinh hiệu:        Mạch: 80 lần/phút        HA: 110/70 mmHg

Nhiệt độ: 37°C Nhịp thở: 20 lần/phút

Diễn tiến từ lúc nhập viện đền lúc khám BN vẫn còn đi tiêu  máu đỏ tươi lượng ít theo phân, khối phồng hậu môn, không đẩy lên được, không đau

IV.Tiền căn:

1/ Bản thân:
– Nội khoa:  không THA, ĐTĐ, chưa ghi nhận các bệnh nội khoa khác.

BN thường xuyên bị táo bón

-Ngoại khoa: chưa ghi nhận bất thường

2/ Gia đình: chưa ghi nhận bất thường

V.Khám

1/Tổng quát:

– BN tỉnh, tiếp xúc tốt

– Sinh hiệu:      Mạch: 80 lần/phút       HA: 110/70 mmHg
Nhiệt độ: 37°C          Nhịp thở:  20 lần/phút
– Tổng trạng trung bình, BMI 19,8
– Niêm hồng, củng mạc mắt không vàng, dấu véo da (-)
– Không phù , hạch ngoại vi không sờ chạm, không lòng bàn tay son

2/Ngực:

– Lồng ngực cân đối, di động theo nhịp thở, không co kéo cơ hô hấp phụ, không sẹo mổ cũ, không sao mạch, không diện đập bất thường

– Rung thanh đều 2 bên, phổi trong, không ran

– Tim:  mỏm tim liên sườn 5 – đường trung đòn trái, tim đều, T1- T2 rõ, tần số 80l/p, không âm thổi bất thường.

3/Bụng:

– Bụng cân đối, di động theo nhịp thở, không chướng, không tuần hoàn bàng hệ, không dấu xuất huyết.

– Nghe nhu động ruột 6 lần/phút, không thay đổi âm sắc, không âm thổi.

-Gõ trong

-Sờ: bụng mềm, không điểm đau

-Gan 8 cm đường trung đòn (P), lách không sờ chạm.

4/Tứ chi:

– Không gù vẹo cột sống

– Không giới hạn vận động các khớp

– Không biến dạng chi

5/Thần kinh:

– Cổ mềm

– Không dấu màng não

– Không dấu thần kinh khu trú

6/ Tiết niệu
-Không cầu bàng quang
-Không dấu chạm thận, bập bềnh thận
-Không điểm đau niệu quản

7/Thăm khám hậu môn – trực tràng :

Nhìn:Khối lồi ra ở hậu môn KT 2x 3cm sung huyết, sờ mềm,xẹp, buông phồng, bề mặt ướt, ấn không đau.

Da quanh hậu môn không chảy máu, không lở loét, không thấy dịch mủ

Trực tràng trống,không u sùi, trương lực cơ vòng hậu môn còn tốt,rút găng ít máu theo găng.

 

VI. Tóm tắt bệnh án

  • BN nam, 52 tuổi, nhập viện vì tiêu máu, khối phồng ở hậu môn không đẩy lên được
  • Tiền căn: không THA, không ĐTĐ, táo bón thường xuyên
  • TCCN: Đi tiêu thấy có máu đỏ tươi lượng ít theo phân, có phồng HM không đẩy lên được.
  • TCTT:  da niêm hồng,dấu hiệu sinh tồn ổn.
  •  Khối lồi ra ở hậu môn KT 2x 3cm sung huyết, sờ mềm,xẹp, buông phồng, bề mặt ướt, ấn không đau.

VII. Đặt vấn đề

Trĩ nội xuất huyết

VIII. Chẩn đoán sơ bộ

Trĩ nội sa độ IV  biến chứng XHTH dưới

Chẩn đoán phân biệt : K trực tràng/trĩ hỗn hợp

IX. Biện luận

BN có khối sa ra ngoài hậu môn, sau  mỗi lần đi tiêu có máu ra sau phân , BN lúc đầu tự đẩy vào được sau đó thì không đẩy vào được, khám thấy Khối lồi ra ở hậu môn KT 2×3 cm sung huyết sờ mềm, xẹp, buông phồng, bề mặt ướt, ấn không đau => trĩ nội độ IV gây biến chứng XHTH dưới

Bn có đi cầu ra máu bất thường,tiền căn táo bón cũng không loại trừ K trực tràng

X. Cận lâm sàng:

Đề nghị CLS:

–       Công thức máu, Sinh hóa (BUN, Creatinine, đường huyết, AST, ALT, ion đồ ) đông máu

–       Nội soi đại – trực tràng ST.

+Công thức máu:

– CTM:

WBC:    8,74 k/uL

Neu:     53,1%

RBC:     4.59 M/uL

Hgb:     13.6 g/dL

Hct:      41.6%,

MCV:    92,5 fL

MCH:    31,3 pg

PLT:      181 k/ul

+Đông máu:

PT:       12,9 sec

PT activity: 102%

INR:     0,99

aPTT:    26,1 sec

Sinh hóa máu

AST                  37 UI/L

ALT                   19 UI/L

Glucose               90 mg%

Bun                         10,7 mg/dl

Creatinine              0,91 mg/dl

Ionđồ  : BT

Nội soi đại – trực tràng

Thăm dò HM-TT: Cơ vòng HM co thắt tốt

HM-TT: hình ảnh trĩ độ IV, sung huyết phù nề xuất huyết

Đại tràng sigma niêm trơn láng, có phân vàng không viêm loét

Đại tràng xuống niêm trơn láng, có phân vàng không viêm loét

Đại tràng ngang niêm trơn láng, có phân vàng không viêm loét

Đại tràng lên niêm trơn láng, có phân vàng không viêm loét

Manh tràng niêm trơn láng, có phân vàng không viêm loét

Van hồi manh tràng niêm trơn láng, có phân vàng không viêm loét, mềm mại co bóp tốt

=> Kết luận: trĩ nội độ IV xuất huyết

 XI. Biện luận CLS

– Công thức máu : bình thường

– Nội soi trĩ nội độ IV xuất huyết

Kết hợp lâm sàng và cận lâm sàng phù hợp chẩn đoán trĩ nội độ IV biến chứng XHTH dưới

XII. Chẩn đoán

Trĩ nội độ IV biến chứng XHTH dưới

 

XIII. Hướng xử trí:

– ăn nhiều chất xơ, uống nhiều nước, giảm các thức uống nhiều kích thích như cà phê, trà đậm rượu bia, tránh ăn các thực phẩm ngọt quá như chocolate, mứt, vận động đi lại nhiều, không làm việc nặng, hạn chế táo bón.

– ngâm rửa hậu môn bằng nước ấm

– thuốc bền tĩnh mạch : Daflon 500mg 1v x 2

– Chờ đến khi đẩy vào được mổ chương trình theo phương pháp Longo

XIV. Tiên lượng:

Gần: nghẹt, nhiễm trùng, xuất huyết

Xa: tái phát

Read Full Post »

BỆNH ÁN CẤP CỨU

I. Hành chánh

Họ tên BN: Lê Sơn H.    40 tuổi, Giới tính: Nam
Địa chỉ: Q. Phú Nhuận
Ngày nhập viện: 4/5/2014
Lý do nhập viện: Đau bụng

 II. Bệnh sử

Cách nhập viện 6h, BN tự nhiên thấy đau bụng vùng quanh rốn, đau âm ỉ, không lan, không tư thế giảm đau, BN thoa dầu không thấy bớt đau,chán ăn, không  nôn ,sau đó thấy đau âm ỉ liên tục ở ¼ vùng bụng dưới bên P, sốt nhẹ 38 độ C, tiêu tiểu bình thường à nhập viện 115

III. Tiền căn

1/ Bản thân

a/ Tiền căn nội khoa: Chưa ghi nhận bất thường
b/ Tiền căn ngoại khoa: Chưa ghi nhận bất thường

2/ Gia đình

Chưa ghi nhận bất thường

IV.  Khám lâm sàng

1/ Tổng quát

BN tỉnh, tiếp xúc tốt

Sinh hiệu:

M: 88 lần/phút               HA: 110/70 mmHg

To: 38oC                         NT: 20 lần/ phút

Tổng trạng trung bình

Niêm hồng, môi không khô, lưỡi không dơ

Không vàng da vàng mắt

Tuyến giáp không to

Hạch ngoại vi sờ không chạm

Không phù

2/ Ngực

Lồng ngực đều đối xứng 2 bên, di động nhịp nhàng theo nhịp thở, không sẹo mổ cũ, không ổ đập bất thường, khoang liên sườn không dãn, thở không rút lõm, không dấu sao mạch

Mỏm tim ở vị trí khoang liên sườn 4 đường trung đòn ( T), sờ không rung miêu
Sờ rung thanh đều 2 bên, không tiếng lép bép dưới da, độ dãn nở lồng ngực đều 2 bên.
Gõ trong.

Nghe T1-T2 đều, rõ, không âm thổi, âm phế bào êm dịu 2 bên phế trường.

3/ Bụng

-Bụng cân đối, di động theo nhịp thở, không chướng,không dấu rắn bò, không quai ruột nổi, không tuần hoàn bàng hệ, rốn không lồi, không sẹo mổ cũ
-Bụng mềm, ấn đau hố chậu phải, Mac Burney (+), phản ứng dội (-).
-Gan lách không sờ chạm
-Chiều cao gan 10 cm.

– Gõ vang
-Nghe nhu động ruột 4 lần/phút, không thay đổi âm sắc.

4/ Tiết niệu
Không có cầu bàng quang.
Không dấu chạm thận, bập bệnh thận
Không điểm đau niệu quản
Không âm thổi ĐM thận
Cơ quan sinh dục ngoài: không phát hiện bất thường

5/ Thần kinh
Cổ mềm, dấu màng não (-)

Dấu thần kinh định vị (-)

6/ Tứ chi

Không biến dạng chi

Không giới hạn vận động khớp.

Cột sống không gù vẹo

Mạch ngoại vi đều, rõ, tần số 80 lần/phút

VI.        TÓM TẮT BỆNH ÁN:
Bệnh nhân nam 40 tuổi. Nhập viện vì đau ¼ bụng dưới P .

–          TCCN :

  • Đau bụng quanh rốn âm ỉ sau đó di chuyển xuống HC P
  • Sốt nhẹ

–          TCTT  :

  • Sinh hiệu : M , HA bình thường
  • Sốt nhẹ
  • Ấn đau HC P, Mac Burney (+)

VIII. Chẩn đoán sơ bộ :

Viêm ruột thừa cấp chưa vỡ.

Chẩn đoán phân biệt : viêm manh tràng, viêm túi thừa Meckel

IX. Biện luận:

Nghĩ nhiều bệnh nhân bị viêm ruột thừa vì:

–          BN có đau chuyển thượng vị xuống hc (P),chán ăn, sốt nhẹ,ấn đau điểm Mac Burney => phù hợp bệnh cảnh viêm ruột thừa cấp .

–          Tuy nhiên do không có đề kháng, phản ứng dội, chỉ ấn đau khu trú nên cần chẩn đoán phân biệt viêm manh tràng, viêm túi thừa Meckel vì các bệnh cảnh này ít kích thích phúc mạc.

IX. CẬN LÂM SÀNG ĐÃ CÓ

1.      Công thức máu:

WBC : 15,12 k/ul
Neu%: 75,3 % (K/UL)
RBC  : 5,29 M/ul
Hb      : 11,8 g/dl
Hct    :  34,9 %
PLT    :  259 k/ul

2.      Siêu âm:

X. Chẩn đoán xác định

Viêm ruột thừa cấp

XI. Xử trí

–          Mổ nội soi cắt ruột thừa khi đầy đủ xét nghiệm

–          Chuẩn bị trước mổ:

  • Nhịn ăn uống, dịch truyền
  • Kháng sinh dự phòng cefuroxim 1g 1lọ TMC
  • Xét nghiệm tiền phẫu: CN đông máu, nhóm máu, ECG, XQ phổi thẳng, CN gan, thận, đường huyết.

Tường trình phẫu thuật

-Giờ bắt đầu PT: 22h30 4/5/2014

-Giờ kết thúc PT: 23h 4/5/2014

-Chẩn đoán trước mổ: Viêm ruột thừa cấp

-Chẩn đoán sau mô: Viêm ruột thừa cấp

-Phương pháp PT: nội soi cắt ruột thừa

-Phương pháp vô cảm: mê nội khí quản

-Bác sĩ phẫu thuật: BS Hiền, Phụ mổ: SV Y6 Phú

Trình tự phẫu thuật:

-BN mê NKQ

-Vào bụng bằng 3 troca

-Lần theo dải cơ dọc đến cuối manh tràng, thấy ruột thừa ở góc hố chậu Phải

-Nhận thấy ổ bụng sạch, không có giả mạc, ruột thừa viêm sung huyết

-Tiến hành cắt mạc treo ruột thừa

-Cắt ruột thừa sau khi kẹp clip

-Lấy ruột thừa qua trocar HC Trái,  gửi GPB

-Kiểm tra không thấy bất thường gì khác, đóng các lỗ troca và kiểm gạc.

Read Full Post »

Older Posts »