Bệnh án tiền phẫu
I. Hành chính:
Họ tên BN: Hồng Đ. 43 tuổi Giới tính: Nam
Địa chỉ: Phường 12, quận 4, TP Hồ Chí Minh
Nghề nghiệp: không
Ngày giờ nhập viện 21h30’ 31/12/2013
Ngày làm bệnh án: 8h 2/1/2014
Lý do nhập viện: Đau bụng
II. Bệnh sử:
Cách nhập viện 5 ngày, sau khi uống rượu và bữa ăn nhiều dầu mỡ khoảng 1 tiếng, bệnh nhân đột ngột đau thượng vị liên tục, cường độ mạnh, lan ra sau lưng, không có tư thế tăng hay giảm đau, kèm buồn nôn, không sốt, tiêu tiểu bình thường. Bệnh nhân đi khám ở Bệnh viện đa khoa quận 4, được chẩn đoán theo dõi viêm tụy cấp, được xử trí: Buscopan 2 ống TDD, Nacl 9 ‰ 500ml TTM XXX giọt/phút, chuyển viện bệnh viện 115.
* Tình trạng lúc NV:
– BN tỉnh, tiếp xúc tốt
– Sinh hiệu: Mạch: 100 lần/ phút, t0: 370 C, Huyết áp: 100/60 mmHg, nhịp thở: 20 lần/phút
– Da niêm hồng, kết mạc mắt vàng.
– Bụng mềm, ấn đau thượng vị
* Hiện tại: còn đau bụng, không sốt
IV. Tiền căn:
1. Bản thân:
– Nội khoa:
Đái tháo đường type 2, phát hiện cách đây 2 năm, điều trị liên tục
Lao phổi, đã điều trị hết
Chưa từng có cơn đau tương tự hay phát hiện sỏi túi mật, sỏi đường mật trước đây.
– Ngoại khoa: chưa ghi nhận bất thường
– Thói quen: hút thuốc lá 85 gói.năm, uống rượu 32 năm, trước đây uống 5-6 lít/ngày, sau khi phát hiện đái tháo đường thì giảm còn khoáng 250-500ml/ngày
2. Gia đình: chưa ghi nhận bệnh lý liên quan
VI. Khám lâm sàng:
1) Tổng quát:
BN tỉnh, tiếp xúc được
Sinh hiệu: Mạch: 80 lần/phút Huyết áp: 120/70 mmHg t0: 37C Nhịp thở: 20 lần/ phút
Tổng trạng kém, BMI = 45/1,62 = 17,6 kg/m2
Da niêm hồng, kết mạc mắt vàng, dấu véo da (-)
Không phù
Tuyến giáp không to
Hạch ngoại vi không sờ chạm
2)Khám ngực:
Lồng ngực cân đối, không sẹo mỗ cũ, di động đều theo nhịp thở, không ổ đập bất thưởng, không dấu sao mạch, không nữ hóa tuyến vú
Mỏm tim ở khoang liên sườn 5 đường trung đòn (T), T1, T2 đều rõ, không nghe âm thổi
Bệnh nhân thở dễ, lồng ngực dãn nở đều 2 bên. Phổi trong, không ran,rung thanh đều 2 phế trường
3)Khám bụng:
-Bụng cân đối, di động đều theo nhịp thở, không sẹo mổ cũ,không tuần hoàn bàng hệ
-Bụng mềm, ấn đau thượng vị, Mayo Robson (-), đề kháng thành bụng âm tính
+Gan: bờ trên gan khoang liên sườn 6 đường trung đòn trái, bờ dưới gan mấp mé bờ sườn, chiều cao gan 10cm
+Lách không sờ chạm
-Gõ trong
-Nhu động ruột 5l/p
4)Khám các hệ cơ quan khác:
Thận- tiết niệu:
– Chạm thận âm tính
– Khám các điểm đau niệu quản: không đau
Cơ xương khớp:
– Không teo cơ
– Không sưng cơ
– Khớp không đau
– Không có giới hạn vận động khớp
Thần kinh:
– Cổ mềm
– Không dấn thần kinh định vị
VII. Tóm tắt BA
BN nam, 43 tuổi, nhập viện vì đau bụng
– TCCN
+ Đau bụng thượng vị đột ngột, cường độ mạnh, lan sau lưng
– TCTT
+ Vàng da, vàng mắt
+ Bụng mềm, ấn đau thượng vị, Mayo – Robson (-), Murphy (-)
-Tiền căn:
+Uống rượu nhiều
+ Hút thuốc lá nhiều
+ ĐTĐ type 2
VII. Đặt vấn đề:
– Đau bụng vùng thượng vị, ấn đau thượng vị
– Vàng da, vàng mắt
– Tiền căn: hút thuốc lá nhiều, uống rượu nhiều.
VIII. Chẩn đoán sơ bộ:
Sỏi ống mật chủ biến chứng viêm tụy cấp/ĐTĐ type 2
Chẩn đoán phân biệt:
1. Viêm tụy cấp do rượu /Tắc mật cấp do sỏi ống mật chủ/ĐTĐ type 2
2. U nhú vater/ĐTĐ type 2
Biện luận:
Chẩn đoán sơ bộ:
BN nam, 43 tuổi, nhập viện vì đau bụng, BN có các triệu chứng đau bụng điển hình của một viêm tụy cấp
+ Cơn đau khới phát đột ngột sau bữa ăn nhiều dầu mỡ, uống rượu
+ Đau thượng vị mức độ nhiều, liên tục, lan ra sau lưng, không có tư thể giảm đau
+ Khám lâm sàng có ấn đau thượng vị
+ Bệnh nhân có tiền căn uống rượu nhiều
Từ các điểm trên ta nghĩ nhiều đến bệnh cảnh viêm tụy cấp
Hai nguyên nhân gây viêm tụy cấp là sỏi và rượu đều có thể gặp trên bệnh nhân nảy. Nguyên nhân gây viêm tụy cấp có thể do rượu vì bệnh nhân có tiền căn uống rượu nhiều. Tuy nhiên trên lâm sàng có vàng da, vàng mắt, có thể nghĩ đến tắc mật cấp do sỏi kẹt ở cơ vòng Oddi gây tắc mật và viêm tụy cấp kèm theo do trào ngược dịch mật vào ống tụy,
Vì viêm tụy cấp do sỏi có thể giải thích hết các vấn đề của bệnh nhân nên ta đặt lên chẩn đoán sơ bộ, và phân biệt với viêm tụy cấp do rượu kèm theo tắc mật cấp do sỏi ống mật chủ.
Chẩn đoán phân biệt:
Bệnh nhân nam, có tiền sử hút thuốc lá nhiều, uống rượu nhiều, thể trạng kém, khám lâm sàng có vàng da vàng mắt, ta chưa thể loại trừ u ở nhú vater gây tắc mật và viêm tụy cấp kèm theo.
VIII. Đề nghị cận lâm sàng:
– Tổng phân tích tế bào máu, CRP, Chức năng đông máu
– Sinh hóa: Glucose/máu, BUN, Creatinin
– Bộ xét nghiệm tắc mật: AST, ALT, Bilirubin toàn phần, trực tiếp, GGT, ALP
– Amylase/máu, amylase/niệu
– Siêu âm bụng tổng quát
– CT Scan bụng
IX. Cận lâm sàng đã có:
1. CTM: (31/12)
WBC: 15,56 K/µL
Neu: 83%
RBC: 4,01 M/µL
Hgb: 14,9 g/dL
Hct: 43,3 %
MCV: 93,9 fL
MCH: 32,3 pg
MCHC: 34,4 g/dL
PLT: 288K/µL
2. Sinh hóa
BUN: 8,3 mg/dl
Creatinine: 0.73 mg/dl
GFR 75,41 ml/phút
Na+: 129 mmol/l
K+: 4,3 mmol/l
Cl- :97 mmol/l
AST: 295 U/L
ALT: 197 U/L
Bilirubin Direct: 5,16 mg/dl
Bilirubin Total: 6,79 mg/dL
Amylase máu 214 U/L
3. Xét nghiệm hình ảnh học
1. Siêu âm bụng tổng quát (31/12):
Tụy: cấu trúc mô không đồng dạng, có nhiều vôi hóa, ống tụy giãn d # 2cm
KL: theo dõi viêm tụy
2. CT Scan bụng (31/12):
– Ống mật chủ giãn 16mm, ống tụy giãn lớn, tới ngã 3 tụy mật
– Viêm tụy mạn
Biện luận cận lâm sàng:
– Công thức máu: tổng số bạch cầu tăng, bạch cầu đa nhân chiếm ưu thế, nghĩ đến tình trạng nhiễm trùng
– Bilirubin toàn phần tăng, và tăng kiểu trực tiếp chiếm ưu thế xác định tình trạng vàng da tắc mật trên lâm sàng, AST, ALT tăng phù hợp bệnh cảnh tắc mật.
– Từ 2 điểm trên ta chẩn đoán xác định nhiễm trùng đường mật.
– Hình ảnh tụy trên siêu âm bụng và CT Scan bụng xác định một tình trạng viêm tụy mạn
– Kết quả CT Scan bụng: ống mât chủ giãn 16 mm, ống tụy giãn lớn, tới ngã ba tụy mật, ta nghĩ nhiều tắc nghẽn đường mật xảy ra tại ngã ba mật tụy, với bệnh cảnh cấp tính, ta nghĩ nhiều nguyên nhân gây tắc nghẽn là sỏi kẹt ở cơ vòng Oddi, tuy nhiên cũng chưa loại trừ u bóng vater, để đánh giá chính xác hơn, ta phải chụp MRI đường mật và làm ERCP để chẩn đoán nguyên nhân gây tắc mật, và lấy sỏi nếu có.
X. Chẩn đoán xác định:
Nhiễm trùng đường mật nghi do sỏi / Viêm tụy mạn / Đái tháo đường type 2
XI. Hướng điều trị:
– Làm thêm xét nghiệm:
+ AST, ALT, Bilirubin toàn phần, trực tiếp, ALP, GGT: theo dõi tình trạng tắc mật
+ Chụp MRI đường mật để đánh giá chính xác hơn đường mật, đánh giá u đường mật, hẹp đường mật.
– Điều trị nhiễm trùng đường mật:
+ Kháng sinh
+ Giảm đau
+ Hạ sốt nếu cần thiết
− Điều trị sỏi :
ERCP đánh giá đường mật và lấy sỏi trong ống mật chủ nếu có
– Điều trị đái tháo đường type 2: Insulin
Bạn phải đăng nhập để bình luận.