Feeds:
Bài viết
Bình luận

Posts Tagged ‘thủng’

Tác giả: William Maclean và Karoly Szentpáli
Khoa ngoại, Bệnh viện Royal Hampshire County ,Winchester, UK và Upper GI Surgery, Bệnh viện Royal Hampshire County, Winchester, UK
Người dịch: Sinh viên Y6 Hồ Anh Tú

I.Giới thiệu

Chúng tôi báo cáo một case phẫu thuật nội soi điều trị bệnh lý sỏi mật kẹt ở túi thừa Meckel gây thủng và viêm phúc mạc khu trú.
Túi thừa Meckel là một túi lành tính nằm ở thành ruột non, hiện diện ở khoảng 2% dân số. Túi thừa Meckel là di tích của sự đóng không hoàn toàn của ống noãn hoàng. Túi thừa Meckel thường được lót bởi niêm mạc hồi tràng, tuy nhiên, một số loại mô lạc chỗ khác cũng được tìm thấy, bao gồm mô dạ dày, tá tràng, đại tràng, tụy, tuyến Brunner, mô gan mật, và nội mạc tử cung. Những biến chứng đã được báo cáo của túi thừa Meckel bao gồm chảy máu, nhiễm trùng, tắc nghẽn.
Liên quan đển case lâm sàng lần này, chúng tôi chưa thể tìm thấy hơn 2 trường hợp sỏi mật lớn kẹt ở cổ túi thừa Meckel gây tắc ruột, và chúng tôi cũng chưa tìm thấy trường hợp thủng tạng rỗng nào liên quan đến sỏi kẹt cổ túi thừa Meckel.

II. Case lâm sàng

Một cụ già 82 tuổi, nhập viện với bệnh sử đau hố chậu phải 12 tiếng. Bệnh nhân bắt đầu đau khi thức dậy, đau tăng dần trong ngày. Ông cảm thấy sốt, chán ăn và buồn nôn, ngoài ra, không có triệu chứng tiêu hóa gì khác.
Qua thăm khám phát hiện: bụng mềm ,ấn đau nhất ở điểm McBurney, phản ứng dội dương tính, test Rovsing dương tính.
Bệnh nhân sốt nhẹ, các maker viêm đều tăng: tổng số bạch cầu: 15,2 ngàn, CRP: 62 mg/dl. XQ ngực và XQ bụng chưa ghi nhận bất thường.
Bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật tạo hình dạ dày và nhiều lần nong thực quản để điều trị hẹp thực quản lành tính, ngoài ra không ghi nhận tiền căn gì khác.
Bệnh nhân được chụp CT, kết quả CT: ruột thừa căng, chứa dịch, có sỏi trong ruột thừa.

 photo F1large_zps2554c003.jpg

Hình ảnh CT cho thấy một viên sỏi trong 1 một đoạn ruột

Bệnh nhân đươc chỉ định cắt ruột thừa qua nội soi.
Trong quá trình phẫu thuật nội soi, có bằng chứng của viêm phúc mạc khu trú và túi thừa Meckel được tìm thấy bị viêm, chứa một viên sỏi mật lớn, làm loét thủng thành túi thừa. Ruột thừa được tìm thấy bình thường.

 photo F2large_zps25cc3bea.jpg

Hình ảnh trong lúc phẫu thuật cho thấy viên sỏi bị kẹt trong túi thừa Meckel

Phẫu thuật nội soi được tiếp tục, túi thừa Meckel được cắt đi bằng cách sử dụng máy bấm Endo GIA TM 45, ruột non được khâu lại.

Viên sỏi mật đã được đưa ra ngoài qua ngã trên rốn, kích thước 3 x 2,5 cm. Viên sỏi được xác định là sỏi mật vì nó có màu vàng xanh và có dạng nhiều phiến tinh thể.

 photo F3large_zps2609fb05.jpg

Viên sỏi được lấy ra từ túi thừa Meckel

Bệnh nhân phục hồi tốt sau phẫu thuật và được xuất viện 2 ngày sau đó. Sau 3 tuần điều trị ngoại trú, bệnh nhân quay về với chế độ ăn kiêng và cảm thấy rất khỏe. Giải phẫu bệnh đã xác nhận túi thừa Meckel bị viêm hoại tử, bị thủng ở trung tâm và không có dấu hiệu ác tính.

III. Bàn luận

Bệnh lý liên quan đến túi thừa Meckel vẫn còn gây khó khăn trong chẩn đoán đối với những trường hợp đau hố chậu phải. Trong y văn, những biến chứng liên quan đến túi thừa Meckel bao gồm chảy máu, nhiễm trùng, và hiếm gặp là tắc nghẽn. Chúng tôi tin rằng đây là trường hợp đầu tiên được báo cáo thủng túi thừa Meckel do sỏi mật, và được điều trị với một phẫu thuật ít xâm lấn nhất.
Mặc dù chiếm tỷ lệ hiếm, nhưng case lâm sàng này đã nói lên sự quan trọng của nó trong chẩn đoán phân biệt của đau hố chậu phải. Phẫu thuật nội soi là một phương tiện chẩn đoán và điều trị tuyệt vời. Trong case này, thủng túi thừa Meckel đã được chẩn đoán rất nhanh, túi thừa đã được cắt nhanh chóng và hiệu quả cùng với sỏi mật mà không cần chuyển sang mổ hở.
Mặc dù kết quả CT đã nhầm lẫn ở trường hợp này nhưng chúng ta vẫn ủng hộ mạnh mẽ sự hữu ích của nó ở những bệnh nhân lớn tuổi trước khi nội soi chẩn đoán. Nhờ kết quả CT, chúng ta có thể loại trừ những những nguyên nhân gây đau hố chậu phải khác ví dụ như viêm túi thừa hay khối u – những nguyên nhân mà không phải mổ khẩn cấp.

IV. Tài liệu tham khảo

1. Martin JP, Connor PD, Charles K. Meckel’s Diverticulum. Am Fam
Physician 2000;61:1037–42.
2. Mohiuddin SS, Gonzalez A, Corpron C. Meckel’s diverticulum with small
bowel obstruction presenting as appendicitis in a pediatric patient. Can J
Surg 2004;47:70.
3. Sagar J, Kumar V, Shah DK. Meckel’s diverticulum: a systematic review.
J R Soc Med. 2007;100:69.
4. Nakamoto Y, Saga T, Fujishiro S, Washida M, Churiki M, Matsuda K.
Gallstone ileus with impaction at the neck of a Meckel’s diverticulum. Br J
Radiol 1998;71:1320–2.
5. Simonsen L, Schrøder M. Simultaneous occurrence of a stone in an
inflamed Meckel’s diverticulum and gallstone ileus. Ugeskr Laeger
1987;149:601–2.
6. Carter R, Imrie C. Epidemiology and intervention during the clinical
course of biliary acute pancreatitis. Dis Pancreas Curr Surg Therapy
2008;154:143–52.

Nguồn: http://jscr.oxfordjournals.org/content/2013/12/rjt097.full

Read Full Post »

TÓM TẮT

Thủng thực quản rất hiếm xảy ra nhưng có khả năng gây nguy hiên tính mạng. Chúng tôi báo cáo 1 case vận động viên nam trẻ tuổi đến với đơn vị chúng tôi với 2 ổ thủng tự nhiên rời rạc ở thực quản.

GIỚI THIÊỤ

Thủng thực quản rất hiếm xảy ra nhưng có khả năng gây nguy hiên tính mạng với tỉ lệ tử vong được báo cáo là 18-21%. Chẩn đóan sớm và can thiệp thích hợp là chìa khóa để có được kết quả thành công. Chúng tôi báo cáo 1 case 2 ổ thủng tự nhiên rời rạc ở thực quản ở bệnh nhân là vận động viên bơi lội.

CASE LÂM SÀNG

Bệnh nhân nam 19 tuổi là vận động viên bơi lội, đến cấp cứu với bác sĩ , bệnh sử 6 ngày đau ngực và khó nuốt, kèm nôn 3 ngày trước. Anh ta hoàn toàn cân đối và khỏe mạnh, uống rượu bia ít. Lúc  nhập viên bệnh nhân có nhịp tim nhanh 110 lần/phút và than nhiệt 37.9C. Khám tim, phổi, bụng chưa ghi nhận bất thường. Xét nghiệm máu thường quy có bạch cầu 14.9 x 109/L, CRP 247mg/L và Bilirubin 87 µmol/L. Troponin trong giới hạn bình thường. Tồng phân tích nước tiểu bình thường. XQ ngực bình thường.

Bệnh nhân được điều trị với chẩn đoán sơ bộ nhiễm trùng huyết với kháng sinh phổ rộng và siêu âm bụng được thực hiện ở ngày tiếp theo. Siêu âm cho thấy gan, tụy, túi mật và đường mật bình thường, không có bằng chứng dịch quanh túi mật.

 1_zps68e8a212.jpg

Nội soi thấy lỗ thủng cách răng cửa 25cm

Bệnh nhân sau đó được soi dạ dày tá tràng và phát hiện có 2 ổ thủng thực quản, 1 ổ 25cm và 1 ổ 17cm tính từ rang cửa. Ổ thủng ở 25cm được may thành công, tuy nhiên ổ thủng thứ 2 được cho rằng quá lớn để may lại.

 2_zps80472871.jpg

Nội soi: lỗ thủng cách thực quản 25cm được may lại và lỗ thủng ở xa hơn cách răng cửa 27cm

Phẫu thuật viên được liên hệ và CT ngực bụng được yêu cầu. CT cho thấy 1 túi khí nhỏ (7x5mm) phía trước thực quản giữ ổ thủng đơn độc. Không có bằng chứng tràn dịch màng phổi, tràn khí trung thất hay ổ tụ dịch.

 3_zps02e5f61d.jpg

CT ngực thấy 1 túi khí ở phái trước thực quản

 

Bác sĩ tư vấn chuyên khoa ngoại tiêu hóa tuyến trên đã được liên lạc và quyết đinh điều trị bảo tồn. Bệnh nhân được gắn 1 đường dây trung tâm từ ngoại vi (PICC-peripherally inserted central line), làm nil qua đường miệng, và bắt đầu chế độ dinh dưỡng toàn phần, truyền tĩnh mạch Imipenem, Metronidazole and Caspofungin.

6 ngày sau, tiến hành cho uống cản quang và đã khẳng định không có lỗ rò thuốc từ thực quản

THẢO LUẬN

Các nguyên nhân của thủng thực quản là do nguyên nhân do điều trị lên đến 52% các trường hợp. Các y văn trước đây có mô tả mối quan hệ giữa chấn thương mạnh từ bên ngoài và thủng thực quản, tuy nhiên điều này thường được kết hợp với thủng ở mức độ của thực quản đoạn cổ hoặc đoạn ngực trên, và chưa có báo cáo về 2 ổ thủng riêng biệt. Trong ca này, vị trí của hai lỗ riêng biệt là 25cm và 27cm từ rang cửa, với bệnh sử của 1 vận động viên bơi lội. Cho đến nay chưa có ca nào được báo cáo về thủng thực quản ở các vận động viên.

THAM KHẢO

  1. Shaker H, Elsayed H, Whittle I, Hussein S, Shackcloth M. The influence of the ‘golden 24-h rule’ on the prognosis of oesophageal perforation in the modern era. Eur J Cardiothorac Surg 2010; 38(2):216-22
  2. Ryom P, Ravn JB, Penninga L, Schmidt S, Iversen MG, Skov-Olsen P, Kehlet H. Aetiology, treatment and mortality after oesophageal perforation in Denmark. Dan Med Bull 2011; 58(5): A4267
  3. Vidarsdottir H, Blondal S, Alfredsson H, Geirsson A, Gudbjartsson T. Oesophageal perforations in Iceland: a whole population study on incidence, aetiology and surgical outcome. Thorac Cardiovasc Surg 2010; 58(8):476-80
  4. Beal SL, Pottmeyer EW, Spisso JM. Esophageal perforation following external blunt trauma. J Trauma 1988; 28(10):1425-32

 

•           Tác giả: R Harries, A Khan, G Whiteley

•           Địa chỉ: Ysbyty Gwynedd, Bangor, Wales, UK

•           Trích dẫn: Harries R, Khan A, Whiteley G. Spontaneous oesophageal perforations in na competitive swimmer. JSCR. 2012 8:14

•           Ngày đăng: 8/2012

Read Full Post »